Xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2024
Thứ hai, 2-12-2024AsemconnectVietnam - Số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong tháng 9/2024 đạt 86,3 triệu USD, giảm 14,7% so với tháng 8/2024 và tăng 13,4% so với tháng 9/2023.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU đạt 808,1 triệu USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ 2023. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU chiếm 11,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản.
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới EU trong 9 tháng đầu năm 2024
(ĐVT: Triệu USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu Hải quan Việt Nam
Hà Lan vẫn là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn của Việt Nam trong EU, với trị giá đạt 14,7 triệu USD vào tháng 9/2024, giảm 14,7% so với tháng 8/2024. Tính chung 9 tháng đầu năm, xuất khẩu sang Hà Lan đạt 150,8 triệu USD, tăng 13,04% so với cùng kỳ 2023, chiếm tỷ trọng 18,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào thị trường EU.
Đứng thứ hai là thị trường Đức với trị giá xuất khẩu trong tháng 9/2024 đạt 15,4 triệu USD, giảm 26,2% so với tháng 8/2024. Tính chung 9 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu sang Đức đạt 146,2 triệu USD mặt hàng thủy sản, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2023, tương đương với mức tỷ trọng 18,09% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU.
Đứng thứ ba là thị trường Bỉ với trị giá đạt 11,1 triệu USD vào tháng 9/2024, giảm 24,2% so với tháng 8/2024. Tính chung 9 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Bỉ đạt 105,6 triệu USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ 2023, chiếm tỷ trọng 13,07% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản chung của Việt Nam sang EU.
Tiếp đến là thị trường Italy, với trị giá đạt 6,7 triệu USD vào tháng 9/2024, giảm 9,6% so với tháng 8/2024. Tính chung 9 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Italy đạt 73,4 triệu USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ 2023, chiếm tỷ trọng 9,09%. Đứng thứ năm là thị trường Tây Ban Nha với trị giá đạt 6,5 triệu USD vào tháng 9/2024, giảm 6,5% so với tháng 8/2024. Tính chung 9 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Tây Ban Nha đạt 55,5 triệu USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ 2023, chiếm tỷ trọng 6,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản chung của Việt Nam sang EU.
Thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong 9 tháng đầu năm 2024
(Theo số liệu công bố ngày 10/10/2024 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
T9/2024
|
9T/2024
|
||||
Trị giá (USD)
|
So với T8/2024 (%)
|
So với T9/2023 (%)
|
Trị giá (USD)
|
So với 9T/2023 (%)
|
Tỷ trọng của thị trường(%)
|
|
Tổng KNXK
|
86.352.103
|
-14,7
|
13,48
|
808.121.278
|
13,2
|
100
|
Hà Lan
|
14.700.137
|
-31,64
|
21,01
|
150.877.197
|
13,04
|
18,67
|
Đức
|
15.452.427
|
-26,23
|
-13,45
|
146.211.015
|
4,57
|
18,09
|
Bỉ
|
11.192.943
|
-24,25
|
-1,24
|
105.650.332
|
14,43
|
13,07
|
Italy
|
6.702.209
|
-9,61
|
-22,35
|
73.444.338
|
10,6
|
9,09
|
Tây Ban Nha
|
6.507.039
|
-6,56
|
63,0
|
55.535.938
|
24,8
|
6,87
|
Pháp
|
3.917.508
|
-20,7
|
11,73
|
38.946.130
|
-16,08
|
4,82
|
Đan Mạch
|
3.065.566
|
-21,94
|
0,55
|
37.718.706
|
21,53
|
4,67
|
Ba Lan
|
3.299.109
|
-10,85
|
5,68
|
31.799.922
|
-2,29
|
3,94
|
Lithuania
|
3.266.181
|
-30,69
|
28,36
|
31.750.148
|
30,26
|
3,93
|
Ai Cập
|
4.540.261
|
-18,49
|
10,75
|
31.514.004
|
6,96
|
3,90
|
Bồ Đào Nha
|
7.110.895
|
52,43
|
182,44
|
29.010.429
|
15,73
|
3,59
|
Rumania
|
1.704.042
|
-47,1
|
8,57
|
23.818.331
|
30,75
|
2,95
|
Thụy Điển
|
1.502.653
|
8,18
|
38,82
|
16.664.385
|
19,34
|
2,06
|
Ireland
|
826.681
|
-24,39
|
13,26
|
6.372.298
|
64,15
|
0,79
|
Hy Lạp
|
454.555
|
414,4
|
79,96
|
5.856.647
|
0,74
|
0,72
|
Síp
|
649.901
|
437,37
|
55,72
|
5.020.150
|
13,52
|
0,62
|
Bungari
|
200.800
|
-18,52
|
-56,96
|
3.749.717
|
98,33
|
0,46
|
Slovenia
|
165.476
|
-52,57
|
-61,80
|
3.175.202
|
8,35
|
0,39
|
Phần Lan
|
539.839
|
55,10
|
-39,23
|
3.089.155
|
-69,52
|
0,38
|
Latvia
|
200.046
|
-25,32
|
42,78
|
2.680.114
|
1,10
|
0,33
|
Hungary
|
128.060
|
38,12
|
-64,95
|
2.523.586
|
15,74
|
0,31
|
Séc
|
35.687
|
-82,32
|
-50,03
|
1.638.508
|
-16,19
|
0,20
|
Malta
|
34.080
|
-41,59
|
-76,94
|
601.909
|
-39,91
|
0,07
|
Croatia
|
156.008
|
-26,93
|
-61,90
|
473.117
|
-86,78
|
0,06
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu Hải quan Việt Nam
Đáng chú ý, ngoài 3 thị trường xuất khẩu lớn nhất của mặt hàng thủy sản sang EU đều có mức tăng trưởng tốt, thì còn một số thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu khá cao trong 9 tháng đầu năm 2024 như: Irelandtăng 64,1%; Rumania tăng 30,7%; Lithuania tăng 30,2%; Đan Mạch tăng 21,5%; xuất sang Bungari tăng khá mạnh, tăng 98,3% so với cùng kỳ năm 2023.
Một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu giảm trong 9 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước: xuất sang thị trường Pháp giảm 16,08%; xuất sang Phần Lan giảm 69,5%; xuất sang Ba Lan giảm 2,2%; một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu nhỏ như Séc, Malta và Croatia giảm lần lượt 16,1%; 39,9% và 86,7%.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản sang EU trong 9 tháng đầu năm 2024 (% tính theo trị giá)
Nguồn: Tính toán từ số liệu Hải quan Việt Nam
Nguồn: Vitic
Tình hình nhập khẩu hàng dệt may mã HS 62 vào các thị trường thành viên của EU 7 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU tăng 9,6% trong 9 tháng đầu năm 2024
Kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – EU 9 tháng đầu năm 2024
Tình hình thương mại giữa Hy Lạp và Việt Nam
Tình hình thương mại giữa Cộng hòa Séc và Việt Nam
Xuất khẩu cà phê EU giảm 40% trong tháng 9/2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường Châu Âu 10 tháng năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường hàng đầu tại Châu Á 10 tháng năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường ASEAN 10 tháng năm 2024
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc 10 tháng đầu năm 2024
Nhập khẩu thủy sản mã HS 16 vào EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Tình hình xuất nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2024
Trao đổi thương mại hàng hóa Việt Nam – Áo giai đoạn 2019-2023
Trao đổi thương mại Việt Nam – Áo tháng 10 và 10 tháng năm 2024