Chủ nhật, 22-12-2024 - 10:0 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang EU tăng 9,6% trong 9 tháng đầu năm 2024 

 Thứ hai, 2-12-2024

AsemconnectVietnam - Tính toán từ số liệu thống kê hải quan của Việt Nam cho thấy, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU tăng liên tiếp từ tháng 2/2024 đến tháng 7/2024, nhưng sang tháng 8/2024 giảm nhẹ 5,9% và tháng 9/2024 tiếp tục giảm 21,69%, đạt 322,59 triệu USD.

 Tính chung 9 tháng đầu năm 2024 xuất khẩu hàng dệt may sang EU vẫn tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 3,08 tỷ USD. Mặc dù xuất khẩu hàng dệt may sang EU đã có sự tăng trưởng nhưng vẫn ở mức độ chậm hơn so với các thị trường khác.
Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các thị trường trên thế giới 9 tháng đầu năm 2024 đạt trên 27,34 tỷ USD, tăng 8,93% so với cùng kỳ năm 2023, trong đó xuất khẩu sang EU chiếm 11,36% trong tổng kim ngạch. Mặc dù có sự gia tăng đáng kể với động lực từ Hiệp định EVFTA nhưng thị phần dệt may Việt Nam tại EU còn khiêm tốn, cho thấy dư địa xuất khẩu sang khu vực này rất lớn. Với cam kết trong EVFTA (Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU) 100% hàng dệt may của Việt Nam sẽ được giảm thuế nhập khẩu về 0% sau tối đa 7 năm kể từ khi có hiệu lực (hiện đang là năm thứ 4 thực thi hiệp định). Đây được đánh giá là động lực lớn cho ngành dệt may tăng cường XK sang thị trường này và chiếm được thị phần lớn hơn so với mức hơn 3% hiện nay.
Cơ cấu thị trường thành viên theo kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam
Tháng 9/2024 xuất khẩu hàng dệt may sang EU đạt trên 322,59 triệu USD, giảm 21,15% so với tháng 8/2024 nhưng tăng 32,52% so với tháng 9/2023. Ba thị trường đứng đầu về kim ngạch trong tháng 9/2024 là: Hà Lan đạt trên 83,62 triệu USD, giảm 23,65% so với tháng 8/2024 nhưng tăng 31,51% so với tháng 9/2023; Tây Ban Nha đạt trên 66,71 triệu USD, giảm 12,26% so với tháng 8/2024 nhưng tăng 52,2% so với tháng 9/2023; Đức đạt trên 52,67 triệu USD, giảm 24,89% so với tháng 8/2024 nhưng tăng 15,5% so với tháng 9/2023.
Trong tháng 9/2024 có một số thị trường đáng chú ý về mức tăng trưởng cao như: Latvia tăng 212,8% so với tháng 8/2024 và tăng 384,9% so với tháng 9/2023, đạt 602.892 USD; Luxembourg tăng tương ứng 138% và 135,2%, đạt 805,229 USD; Slovakia tăng tương ứng 173,6% và 874,8%, đạt 791.461 USD. Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường như: Bungari giảm 87,6% so với tháng 8/2024 và giảm 95,6% so với tháng 9/2023, đạt 2.303 USD; Bồ Đào Nha giảm tương ứng 69,5% và 28,3%, đạt 62.605 USD; Slovenia giảm 85,2% so với tháng 8/2024 nhưng tăng 1.325% so với tháng 9/2023, đạt 452.601 USD.
Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2024, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang EU đạt gần 3,08 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó, Hà Lan và Đức là 2 thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, riêng 2 thị trường nay đã chiếm 46,45% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang khối EU. Xuất khẩu sang Hà Lan nhiều nhất gần 880,11 triệu USD, tăng 24,85% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 28,34% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU; Đức đạt gần 562,48 triệu USD, giảm 10,96%, chiếm 18,11%.
Sáu thị trường đạt kim ngạch trên 100 triệu USD trong 9 tháng đầu năm 2024 gồm có:  Hà Lan và Đức nói trên, tiếp đến Tây Ban Nha đạt trên 454,92 triệu USD, tăng 9,56% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 14,65% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU; Pháp đạt gần 354,99 triệu USD, tăng 11,31%, chiếm 11,43%; Bỉ đạt trên 320,32 triệu USD, tăng 3,92%, chiếm 10,31%; Italia đạt gần 251,15 triệu USD, tăng 11,58%, chiếm 8,09%.
Một số thị trường xuất khẩu tăng trưởng mạnh trong 9 tháng đầu năm 2024 như: Séc tăng mạnh 50,69%, đạt gần 21,31 triệu USD; Slovakia tăng 112,12%, đạt trên 4,06 triệu USD; Rumani tăng 55,88%, đạt gần 5,24 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường như: Bungari giảm 78,22%, chỉ đạt 263.120 USD; Lithiumnia giảm 99%, đạt 15.440 USD; Malta giảm 52,59%, đạt gần 705.691 USD; Estonia giảm 58,89%, đạt gần 69.750 USD.
 
Thị trường
T9/2024
9T/2024
Kim ngạch (USD)
So với T8/2024(%)
So với T9/2023
(%)
Kim ngạch (USD)
So với
9T/2023 (%)
Tỷ trọng
(%)
 Tổng kim ngạch XK
322.548.808
-21,69
 +32,43
 3.105.930.468
 +9,6
100
Hà Lan
83.622.325
-23,65
31,51
880.109.386
24,85
28,34
Đức
52.670.739
-24,89
15,5
562.478.137
-10,96
18,11
Tây Ban Nha
66.705.929
-12,26
52,2
454.923.444
9,56
14,65
Pháp
45.686.142
-11,7
23,75
354.986.311
11,31
11,43
Bỉ
25.246.605
-32,91
16,57
320.322.705
3,92
10,31
Italia
24.286.119
-8,97
43,98
251.148.335
11,58
8,09
Ba Lan
8.482.939
-34,88
30,73
83.048.824
9,3
2,67
Thụy Điển
6.498.663
-47,45
147,72
72.297.844
12,42
2,33
Đan Mạch
4.389.595
-30,66
48,29
45.849.758
0,55
1,48
Séc
1.035.909
-49,33
28,93
21.309.987
50,69
0,69
Ai Len
1.521.104
-29,68
-3,18
15.592.954
-21,27
0,50
Slovenia
452.601
-85,21
1325,34
9.812.675
-32,81
0,32
Áo
1.314.181
-27,23
35,71
9.097.804
-0,79
0,29
Phần Lan
548.909
72,61
421,67
6.451.944
-12,34
0,21
Rumani
838.146
50,44
535,36
5.242.048
55,88
0,17
Hy Lạp
264.779
-55,28
-49,5
4.958.869
-15,59
0,16
Slovakia
791.461
173,58
874,8
4.063.991
112,12
0,13
Luxembourg
805.229
137,99
135,2
3.569.525
21,66
0,11
Latvia
602.982
212,79
384,9
3.450.660
23,03
0,11
Hungary
237.141
-17,04
216,22
1.146.879
20,64
0,04
Malta
155.185
61,61
57,91
705.691
-52,59
0,02
Bồ Đào Nha
62.605
-69,51
-28,28
678.352
-24,26
0,02
Bungari
2.303
-87,55
-95,63
263.120
-78,22
0,01
Estonia
2.025
 
-95,77
69.750
-58,89
0,00
Lithiumnia
0
100
100
15.440
-99,04
0,00
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Hải quan Việt Nam
Nguồn: Vitic

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25716642284