Tình hình thương mại giữa Hy Lạp và Việt Nam
Thứ hai, 2-12-2024AsemconnectVietnam - Thương mại song phương giữa Hy Lạp và Việt Nam được hưởng lợi nhờ tác động tích cực của Hiệp định thương mại tự do EU-Việt Nam (EVFTA). Hiệp định thương mại này đã và đang mang lại nhiều cơ hội gia tăng sự hiện diện của các sản phẩm Việt Nam tại thị trường Hy Lạp.
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2023, trao đổi thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và Hy Lạp ghi nhận tăng trưởng tích cực, trong đó, Việt Nam liên tục đạt thặng dư trong trao đổi thương mại với Hy Lạp.
Đơn vị tính: nghìn USD
2019
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
|
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hy Lạp
|
246,688
|
232,247
|
293,128
|
373,773
|
382,287
|
Nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Hy Lạp
|
65,642
|
-47,730
|
53,284
|
52,211
|
55,095
|
Trao đổi thương mại 2 chiều Việt Nam - Hy Lạp
|
312,330
|
279,977
|
346,412
|
425,984
|
437,382
|
Thặng dư thương mại của Việt Nam với Hy Lạp
|
181,046
|
184,517
|
239,844
|
321,562
|
327,192
|
Nguồn: Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO
Đơn vị tính: nghìn USD
Nguồn : Tính toán từ số liệu Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO
Mặc dù trao đổi thương mại 2 chiều Việt Nam – Hy Lạp còn khiêm tốn so với các quốc gia thành viên EU khác, nhưng sau khiEVFTA có hiệu lực, quy mô thương mại hàng hóa giữa Việt Nam Hy Lạp đã liên tục tăng trưởng vàViệt Nam liên tiếp đạt thặng dư trong trao đổi thương mại với Hy Lạp, mặc dù thế giới trong giai đoạn này đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế. Năm 2023, thặng dư thương mại của Việt Nam với Hy Lạp tăng trưởng tới 77% so với năm 2020, thời điểm chưa thực hiện EVFTA. Theo số liệu thống kê hải quan Việt Nam[1], 9 tháng đầu năm 2024, trao đổi thương mại 2 chiều giữa Hy Lạp và Việt Nam đạt gần 382 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Hy Lạp sang Việt Namđạt gần 298 triệu USDvà nhập khẩu hàng hóa của Hy Lạp từ Việt Nam đạt 84 triệu USD.Trong 9 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đạt thặng dư 213,5 triệu USD trong trao đổi thương mại với thị trường Hy Lạp. Năm 2023, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hy Lạp từ Việt Nam đạt 55 triệu USD, trong khi xuất khẩu hàng hóa của Hy Lạp sang Việt Nam đạt 382 triệu USD. Trong năm 2023, Việt Nam đạt thặng dư 327 triệu USD trong trao đổi thương mại hàng hóa với Hy Lạp.
Xuất khẩu hàng hóa của Hy Lạp sang Việt Nam
Kề từ khi EVFTA bắt đầu có hiệu lực, xuất khẩu hàng hóa của Hy Lạp sang Việt Nam tuy vẫn còn khiêm tốn nhưng luôn duy trì ở mức trên 52 triệu USD/năm.
Đơn vị tính: Triệu USD
Nguồn : Tính toán từ số liệu Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO
Năm 2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Hy Lạp sang Việt Nam đạt 55 triệu USD, tăng 15,4% so với năm 2020, thời điểm EVFTA chưa có hiệu lực.
Theo số liệu thống kê hải quan Việt Nam, 9 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hàng hóa của Hy Lạp sang Việt Nam đạt 84 triệu USD, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2023. Riêng trong tháng 9/2024, xuất khẩu hàng hóa của Hy Lạp sang Việt Nam đạt gần 9,8 triệu USD, tăng 30,1% so với tháng 8 nhưng tăng tới 147% so với cùng kỳ năm 2023.
T9/2024
|
9T/2024
|
||||
Trị giá
(USD)
|
So với T8/2024 (%)
|
So với T9/2023
(%)
|
Trị giá
(USD)
|
So với 9T/2023 (%)
|
|
TỔNG GIÁ TRỊ
|
9.762.161
|
30,26
|
147,00
|
84.003.003
|
28,97
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê hải quan Việt Nam
Nhập khẩu hàng hóa của Hy Lạp từ Việt Nam
Theo số liệu thống kê hải quan Việt Nam, kể từ khi hiệp định EVFTA có hiệu lực, nhập khẩu hàng hóa của Hy Lạp từ Việt Nam tăng trưởng rõ rệt.
Đơn vị tính: triệu USD
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê hải quan Việt Nam
Giá trị kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hy Lạp năm 2023 đã tăng tới gần 65% so với thời điểm năm 2020 khi chưa thực hiện EVFTA và tăng 30,4% so với năm 2021, thời điểm EVFTA bắt đầu thực thi EVFTA.
Theo số liệu thống kê hải quan Việt Nam, 9 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Hy Lạp từ Việt Nam đạt gần 298 triệu USD, tăng nhẹ 1,7% so với cùng kỳ năm 2023.
Riêng trong tháng 9/2024, nhập khẩu hàng hóa của Hy Lạp từ Việt Nam đạt 24 triệu USD, giảm 22,6% so với tháng 7/2024 và giảm 2% so với tháng 9/2023.
Điện thoại các loại và linh kiện đứng đầu danh mục các nhóm hàng chủ đạo của Hy Lạp nhập khẩu từ Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2024 với kim ngạch đạt 74,4 triệu USD, chiếm 30% tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa của Hy Lạp từ Việt Nam và giảm 31,8% % so với cùng kỳ năm 2023.
Riêng trong tháng 9/2024, nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Hy Lạp từ Việt Nam đạt giá trị kim ngạch 6,8 triệu USD, tăng 30% so với tháng 8/2024 nhưng giảm 18% so với tháng 9/2023.
Cà phê đứng thứ 2 trong danh mục các nhóm hàng chủ đạo của Hy Lạp nhập khẩu từ Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2024 với giá trị kim ngạch đạt 25,7 triệu USD, chiếm 10% tổng giá trị hàng hóa của Hy Lạp nhập khẩu từ Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2024 và tăng mạnh 72,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ 3 là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng với giá trị kim ngạch trong 9 tháng đầu năm 2024 đạt 22,7 triệu USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2023.
9 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu hạt điều của Hy Lạp từ Việt Nam đạt 21,8 triệu USD, tăng 29,7% so với cùng kỳ năm 2023.
Nguồn : Tính toán từ số liệu thống kê hải quan Việt Nam
Tên nhóm/mặt hàng
|
T9/2024
|
9T/2024
|
|||
Trị giá
(USD)
|
So với T8/2024 (%)
|
So với T9/2023
(%)
|
Trị giá
(USD)
|
So với 9T/2023 (%)
|
|
*TỔNG GIÁ TRỊ
|
23.977.193
|
-22,63
|
-2,02
|
297.521.002
|
1,71
|
Hàng hóa khác
|
7.068.351
|
-47,38
|
-13,34
|
105.481.005
|
33,86
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
6.815.023
|
30,06
|
-18,09
|
74.422.001
|
-31,82
|
Cà phê
|
2.073.298
|
-36,61
|
252,31
|
25.713.495
|
72,41
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
2.285.325
|
17,43
|
30,08
|
22.742.228
|
16,37
|
Hạt điều
|
2.264.530
|
9,77
|
31,96
|
21.798.847
|
29,73
|
Giày dép các loại
|
531.981
|
-66,64
|
-21,61
|
15.184.370
|
-13,35
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.211.559
|
6,47
|
12,35
|
8.272.470
|
-26,45
|
Hàng thủy sản
|
454.555
|
414,4
|
79,96
|
5.856.647
|
0,74
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
590.504
|
-46,28
|
118,41
|
5.404.108
|
54,63
|
Hàng dệt, may
|
264.779
|
-55,28
|
-49,5
|
4.958.869
|
-15,59
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
372.715
|
-10,96
|
-60,56
|
4.958.500
|
11,42
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
44.573
|
-58,78
|
-75,62
|
2.427.321
|
4,73
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
301.142
|
-88,25
|
Nguồn : Tính toán từ số liệu thống kê hải quan Việt Nam
Nguồn: Vitic
Xuất khẩu cà phê EU giảm 40% trong tháng 9/2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường Châu Âu 10 tháng năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các thị trường hàng đầu tại Châu Á 10 tháng năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường ASEAN 10 tháng năm 2024
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc 10 tháng đầu năm 2024
Nhập khẩu thủy sản mã HS 16 vào EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Tình hình xuất nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2024
Trao đổi thương mại hàng hóa Việt Nam – Áo giai đoạn 2019-2023
Trao đổi thương mại Việt Nam – Áo tháng 10 và 10 tháng năm 2024
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản Việt Nam 10 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu hạt tiêu của Việt Nam 10 tháng năm 2024
Trao đổi thương mại của Việt Nam với các đối tác hàng đầu trong 10 tháng năm 2024
Xuất nhập khẩu hàng hoá và cán cân thương mại Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2024