Nhập khẩu thủy sản mã HS 16 vào EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Thứ hai, 25-11-2024AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê từ Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO, nhập khẩu hàng thuỷ sản mã HS 16 đạt 11,68 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2024.
Nhập khẩu mã hàng thuỷ sản HS 16 (Các chế phẩm từ cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thủy sinh không xương sống khác), Đức, Pháp, Hà Lan, Ý và Tây Ban Nha là 5 thị trường có kim ngạch nhập khẩu tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2024. Trong đó, Đức là thị trường dẫn đầu với kim ngạch nhập khẩu đạt 2,12 tỷ USD, tăng 3,45% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm tỷ trọng 18,19% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mã hàng HS 16 của thị trường EU.
Pháp là thị trường kế tiếp với kim ngạch nhập khẩu đạt 1,58 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2024, giảm 1,39% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 13,53% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mã hàng này của EU. Hai thị trường Hà Lan và Ý có kim ngạch nhập khẩu tương ứng 1,14 tỷ USD (-4,12%) và 1,11 tỷ USD (-2,17%), chiếm tỷ trọng lần lượt là 9,76% và 9,46% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU. Đứng cuối bảng kim ngạch tỷ USD trong 6 tháng/2024 là thị trường Tây Ban Nha. Với trị giá nhập khẩu trong riêng tháng 6/2024 đạt 166,97 triệu USD, giảm 0,51% so với tháng 5/2024, đưa tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm 2024 của thị trường này lên 1,02 tỷ USD, tăng 1,01% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 8,69% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU.
Trong nhóm 13 thị trường có trị giá nhập khẩu trăm triệu USD, Bỉ là thị trường đứng đầu với kim ngạch đạt 813,2 triệu USD trong 6 tháng đầu năm, tăng 1,75% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 6,96%. Còn lại 12 thị trường trong nhóm này gồm 4 thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm và 8 thị trường có kim ngạch tăng so cùng kỳ năm 2023.
Cơ cấu thị trường nhập khẩu thuỷ sản mã HS 16 của EU trong 6 tháng đầu năm 2024
(% tính theo trị giá, Đvt: Nghìn USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Trademap.org
Cụ thể 4 thị trường có kim ngạch giảm là: Đan Mạch (-7,25%) đạt 496,8 triệu USD, Thuỵ Điển (-2,43%) đạt 418,6 triệu USD, Hungary (-22,75%) đạt 220,3 triệu USD, Phần Lan (-0,69%) đạt 144,5 triệu USD. Và 8 thị trường có kim ngạch tăng là: Ai Len (+12,2%) đạt 322,5 triệu USD; Áo (+3,28%) đạt 320,9 triệu USD; Ba Lan (+12,02%) đạt 304,7 triệu USD; Bồ Đào Nha (+4,27%) đạt 300,9 triệu USD; Rumani (+11,42%) đạt 238,6 triệu USD; CH Séc (+4,08%) đạt 214,2 triệu USD; Slovakia (+6,44%) đạt 203,7 triệu USD; Croatia (+22,83%) đạt 100,7 triệu USD.
Trong nhóm kim ngạch nhập khẩu chục triệu USD 6 tháng đầu năm 2024, Lituania và Bungari có trị giá tăng khá so với cùng kỳ năm ngoái, lần lượt là +9,32% đạt 99,3 triệu USD và +18,2% đạt 65,02 triệu USD.
Nếu như trong 5 tháng đầu năm 2024, Manta luôn là thị trường đứng cuối bảng xếp hạng kim ngạch nhập khẩu của EU, thì sang 6 tháng đầu năm 2024, vị trí này đã được thị trường Sip thay thế, với trị giá nhập khẩu nhỏ nhất đạt 35,4 triệu USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ và chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mã HS16 của EU.
Thị trường
|
T6/2024
|
6T/2024
|
|||
Trị giá
(nghìn USD)
|
So với T5/2024 (%)
|
Trị giá
(nghìn USD)
|
So với 6T/2023 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|
Tổng KNNK
|
1.935.431
|
-5,84
|
11.683.692
|
0,53
|
100
|
Đức
|
332.624
|
-4,68
|
2.125.791
|
3,45
|
18,19
|
Pháp
|
269.002
|
-10,33
|
1.580.361
|
-1,39
|
13,53
|
Hà Lan
|
186.041
|
-9,25
|
1.140.106
|
-4,12
|
9,76
|
Ý
|
182.491
|
-13,38
|
1.105.277
|
-2,17
|
9,46
|
Tây Ban Nha
|
166.971
|
-0,51
|
1.015.778
|
1,01
|
8,69
|
Bỉ
|
137.826
|
3,06
|
813.231
|
1,75
|
6,96
|
Đan Mạch
|
84.940
|
-7,31
|
496.748
|
-7,25
|
4,25
|
Thụy Điển
|
76.878
|
6,62
|
418.602
|
-2,43
|
3,58
|
Ai Len
|
50.260
|
-14,25
|
322.534
|
12,20
|
2,76
|
Áo
|
51.536
|
0,33
|
320.964
|
3,28
|
2,75
|
Ba Lan
|
47.941
|
-2,57
|
304.718
|
12,02
|
2,61
|
Bồ Đào Nha
|
53.634
|
-2,45
|
300.952
|
4,27
|
2,58
|
Rumani
|
43.108
|
10,57
|
238.594
|
11,42
|
2,04
|
Hungary
|
34.963
|
-14,08
|
220.300
|
-22,75
|
1,89
|
CH Séc
|
35.246
|
-10,02
|
214.220
|
4,08
|
1,83
|
Slovakia
|
34.469
|
-8,18
|
203.734
|
6,44
|
1,74
|
Phần Lan
|
23.529
|
-7,56
|
144.463
|
-0,69
|
1,24
|
Croatia
|
20.423
|
3,32
|
100.699
|
22,83
|
0,86
|
Lituania
|
15.307
|
-24,76
|
99.312
|
9,32
|
0,85
|
Hy Lạp
|
14.820
|
-3,70
|
90.798
|
-1,43
|
0,78
|
Latvia
|
14.463
|
3,16
|
84.006
|
0,47
|
0,72
|
Slovenia
|
12.455
|
-0,69
|
73.011
|
4,89
|
0,62
|
Estonia
|
11.753
|
0,96
|
68.828
|
-2,53
|
0,59
|
Bungari
|
11.366
|
4,60
|
65.015
|
18,15
|
0,56
|
Luxembua
|
10.517
|
-5,32
|
63.783
|
0,66
|
0,55
|
Manta
|
7.255
|
-12,67
|
36.426
|
5,64
|
0,31
|
Sip
|
5.613
|
2,58
|
35.441
|
4,51
|
0,30
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Trademap.org
Nguồn: Vitic
Tình hình xuất nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2024
Trao đổi thương mại hàng hóa Việt Nam – Áo giai đoạn 2019-2023
Trao đổi thương mại Việt Nam – Áo tháng 10 và 10 tháng năm 2024
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản Việt Nam 10 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu hạt tiêu của Việt Nam 10 tháng năm 2024
Trao đổi thương mại của Việt Nam với các đối tác hàng đầu trong 10 tháng năm 2024
Xuất nhập khẩu hàng hoá và cán cân thương mại Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu nông - lâm - thủy sản Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2024
Xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2024 có thể vượt 60 tỷ USD
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam 9 tháng năm 2024 và dự báo
Tình hình trao đổi thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ 9 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu cá tra sang một số thị trường tháng 9 và 9 tháng năm 2024
Trao đổi thương mại Việt Nam – Hy Lạp 9 tháng năm 2024