Thứ năm, 21-11-2024 - 19:15 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu dệt may sang EU tăng 28,55% trong tháng 8/2024  

 Thứ tư, 23-10-2024

AsemconnectVietnam - EU là một trong những thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của dệt may Việt Nam. Tháng 8/2024 xuất khẩu hàng dệt may sang EU đạt trên 411,89 triệu USD, giảm 5,56% so với tháng 7/2024 nhưng tăng 28,55% so với tháng 8/2023.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2024 xuất khẩu hàng dệt may sang EU chiếm 11,31% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, đạt trên 2,78  tỷ USD, tăng 7,49% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 8 tháng đầu năm 2024, có 6 thị trường lớn xuất khẩu hàng dệt may sang EU đạt kim ngạch trên 100 triệu USD. Ngành dệt may với quy mô xuất khẩu đứng thứ ba trên thế giới, sử dụng hơn 2 triệu lao động, rõ ràng những ảnh hưởng của thị trường, xu hướng thế giới đến ngành dệt may Việt Nam là rất lớn.
Các đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam trong lĩnh vực dệt may tại thị trường EU, bao gồm Trung Quốc, Bangladesh, Thổ Nhĩ Kỳ và một số quốc gia ASEAN như Myanmar, Campuchia, Lào và Indonesia... đang không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt, nhiều nước trong số này đã và đang tích cực chuyển đổi sang mô hình sản xuất dệt may bền vững để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Thỏa thuận Xanh. Trước áp lực này, ngành dệt may Việt Nam cần nhanh chóng bắt nhịp và đẩy mạnh quá trình chuyển đổi xanh để duy trì và nâng cao vị thế trên thị trường EU.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU và tỷ trọng trong xuất khẩu dệt may của Việt Nam ra thế giới 8 tháng đầu năm 2024
 
ĐVT: USD
 
Nhóm hàng
T8/2024
8T/2024
Kim ngạch (USD)
So với
T7/2024(%)
So với
T8/2023
(%)
Kim ngạch (USD)
So với
8T/2023 (%)
Tổng XK hàng dệt may của VN
4.054.694.437
 
+0,12
+17,28
24.350.259.814
 
+8,08
XK hàng dệt may sang EU
411.894.858
 
-5,56
+28,55
2.783.381.660
 
+7,49
Tỷ trọng của EU trong tổng XK dệt may của VN (%)
10,16
 
 
11,31
 
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Hải quan Việt Nam
Cơ cấu thị trường thành viên theo kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam
Tháng 8/2024 xuất khẩu hàng dệt may sang EU đạt trên 411,89 triệu USD, giảm 5,56% so với tháng 7/2024 nhưng tăng 28,55% so với tháng 8/2023. Ba thị trường đứng đầu về kim ngạch trong tháng 8/2024 là: Hà Lan đạt trên 109,52 triệu USD, giảm 9,37% so với tháng 7/2024 nhưng tăng 37,68% so với tháng 8/2023; Đức đạt trên 70,13 triệu USD, giảm 6,79% so với tháng 7/2024 nhưng tăng 8,7% so với tháng 8/2023. Tây Ban Nha đạt trên 76,03 triệu USD, tăng 26,88% so với tháng 7/2024 và tăng 23,78% so với tháng 8/2023
Các thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh so với tháng 7/2024 gồm có: Hungari tăng 455,85%, đạt 285.835 USD; Lithiumnia tăng 232,7%, đạt 8.740 USD; Slovenia tăng 221%, đạt 3,06 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 214,87%, đạt 205.358 USD. Ngược lại, trong tháng 8/2024 xuất khẩu giảm mạnh ở các thị trường như: Bungari giảm 79%, đạt 18.501 USD; Phần Lan giảm 60,25%, đạt 318.010 USD; Latvia giảm 58%, đạt 192.774 USD; Malta giảm 51,54%, đạt 96.026 USD; Slovakia giảm 50,83%, đạt 289.303 USD.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2024, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang 25 thị trường trong khối EU đạt trên 2,78  tỷ USD, tăng 7,49% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó, Hà Lan và Đức là 2 thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, riêng 2 thị trường nay đã chiếm 47% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang khối EU.
Xuất khẩu sang Hà Lan nhiều nhất đạt trên 796,29 triệu USD, tăng 24,16% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 28,61% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU; Xuất khẩu sang thị trường Đức đạt gần 508,92 triệu USD, giảm 13,17% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 18,28%. Trong 8 tháng đầu năm 2024; thì có 6 thị trường lớn xuất khẩu hàng dệt may sang EU đạt kim ngạch trên 100 triệu USD; ngoài 2 thị trường chủ đạo là Hà Lan và Đức nói trên, còn có các thị trường như: Tây Ban Nha đạt trên 388,33 triệu USD, tăng 4,56% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,95% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU; Pháp đạt gần 308,86 triệu USD, tăng 9,52%, chiếm 11,1%; Bỉ đạt trên 294,74 triệu USD, tăng 2,85%, chiếm 10,59%; Italia đạt gần 226,82 triệu USD, tăng 8,94%, chiếm 8,15%.
          Một số thị trường xuất khẩu hàng dệt may đáng chú ý trong 8 tháng đầu năm 2024, tuy kim ngạch nhỏ nhưng so với cùng kỳ năm 2023 thì tăng trưởng mạnh như: Séc tăng mạnh 51,05%, đạt gần 20,15 triệu USD; Slovakia tăng 78,37%, đạt trên 3,27 triệu USD; xuất khẩu sang thị trường Rumani tăng 36,3%, đạt gần 4,4 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu hàng dệt may giảm mạnh ở các thị trường như: Bungari giảm 77,43%, chỉ đạt 260.817 USD; Lithiumnia giảm 99,04%, đạt 15.440 USD; Malta giảm 50,84%, đạt gần 550.506 USD; Estonia giảm 44,4%, đạt gần 67,725 USD; Slovenia giảm 35,77%, đạt gần 9,36 triệu USD.
Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU chi tiết đến các thị trường thành viên 8 tháng đầu năm 2024
 
 
Thị trường
T8/2024
8T/2024
 
Kim ngạch (USD)
So với T7/2024(%)
So với T8/2023
(%)
 
Kim ngạch (USD)
So với
8T/2023 (%)
Tỷ trọng
(%)
 Tổng kim ngạch XK
411.894.858
-5,56
+28,55
2.783.381.660
 
+7,49
100
Hà Lan
109.521.610
-9,37
37,68
796.294.962
24,16
28,61
Đức
70.125.852
-6,79
8,7
508.919.718
-13,17
18,28
Tây Ban Nha
76.030.695
26,88
23,78
388.325.101
4,56
13,95
Pháp
51.738.411
1,15
40,95
308.859.693
9,52
11,10
Bỉ
37.631.657
-26,4
15,17
294.736.353
2,85
10,59
Italia
26.679.091
-33,94
33,3
226.824.643
8,94
8,15
Ba Lan
13.025.878
34,76
26,11
74.570.160
7,31
2,68
Thụy Điển
12.366.747
8,43
105,35
65.796.993
6,67
2,36
Đan Mạch
6.330.821
-9,86
57,35
41.402.448
-2,9
1,49
Séc
2.044.323
-40,93
40,4
20.146.582
51,05
0,72
Áo
1.806.044
-0,51
56,87
7.781.476
-5,12
0,28
Phần Lan
318.010
-60,25
-65,6
5.903.035
-18,64
0,21
Hy Lạp
592.136
-4,51
-34,59
4.694.090
-12,27
0,17
Slovakia
289.303
-50,83
206,28
3.272.530
78,37
0,12
Luxembourg
338.348
-49,22
-1,07
2.764.295
6,66
0,10
Hungary
285.835
455,85
1,241,38
909.738
3,89
0,03
Ai Len
2.163.013
-17,20
-14,22
14.071.850
-22,83
0,51
Bồ Đào Nha
205.358
+214,87
+480,14
615.747
-23,82
0,02
Bungari
18.501
-79,08
-88,77
260.817
-77,43
0,01
Estonia
0
100,00
100,00
67.725
-44,40
0,00
Latvia
192.774
-58,10
+147,36
2.847.678
+6,24
0,10
Lithiumnia
8.740
+232,70
-91,88
15.440
-99,04
0,00
Malta
96.026
-51,54
+92,80
550.506
-50,84
0,02
Rumani
557.146
+26,43
+17,81
4.403.902
+36,30
0,16
Slovenia
3.060.247
+221,03
+550,79
9.360.074
-35,77
0,34
                                                                                                                                                        Nguồn: Tính toán từ số liệu của Hải quan Việt Nam
Nguồn: Vitic
 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25715917662