Nhập khẩu cà phê vào các thị trường thành viên của EU 6 tháng đầu năm 2024
Thứ ba, 22-10-2024AsemconnectVietnam - EU là nơi tập trung các nhà rang xay lớn, họ nhập khẩu cà phê thô từ các nước trồng cà phê trong đó có Việt Nam, sau đó chế biến, đóng gói và xuất khẩu sang các nước EU khác.
Nhập khẩu cà phê mã HS 0901 và 2101
Theo số liệu thống kê từ Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO, trong 6 tháng đầu năm 2024, 27 nước thành viên EU có xu hướng tăng khá nhập khẩu mặt hàng cà phê này so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, nhập khẩu mặt hàng cà phê (HS 0901 và 2101) có trị giá nhập khẩu đạt 12,94 tỷ USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, Đức là thị trường đứng đầu về trị giá nhập khẩu mặt hàng cà phê với kim ngạch đạt 3 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 22,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của thị trường EU, thấp hơn mức tỷ trọng là 23,2% vào cùng kỳ năm 2023. Đức là thị trường tiêu thụ cà phê lớn ở châu Âu với mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người chưa phải cao nhất châu Âu, ở mức xấp xỉ 6,5kg/năm, cao hơn mức trung bình của EU (khoảng 5,2kg/năm).
Đứng thứ 2 là thị trường Pháp với kim ngạch nhập khẩu mặt hàng cà phê đạt 1,811tỷ USD trong 6 tháng đầu 2024, giảm -1,74% so với tháng cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng gần 15% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU đối với nhóm hàng này, cao hơn mức tỷ trọng gần 14% cùng kỳ năm 2023.
Đứng thứ 3 là Italia với mức trị giá đạt 1.491tỷ USD, tăng 11,86% so với cùng kỳ 2023, chiếm tỷ trọng 11%, thấp hơn mức 12% cùng kỳ 2023. Do cà phê là một phần không thể thiếu trong văn hóa của người Italia nên Italia cũng thường nằm trong những quốc gia nhập khẩu cà phê nhân lớn ở châu Âu. Nước này thường nhập khẩu một tỷ trọng tương đối lớn cà phê Robusta, thường được dùng làm nền trong phối trộn pha Espresso.
Trong thời gian này, có 20 thị trường thành viên EU có tốc độ nhập khẩu mặt hàng cà phê tăng so với cùng kỳ năm 2023; điển hình là Bulgaria tăng 24,5% đạt 125 nghìn USD; Tây Ban Nha tăng 21,23% đạt 947 nghìn USD; Hungary tăng 14,57% đạt 142 nghìn USD.
Bên cạnh đó, cũng ghi nhận 8 nước thành viên EU giảm nhập khẩu cà phê, đứng đầu là Bỉ giảm 10,20% còn 841 nghìn USD; Luxembourg giảm 11% còn 70 nghìn USD; Latvia giảm 8,52% còn 53 nghìn USD.
Nhập khẩu mặt hàng cà phê (HS 0901, 2101) của 27 nước thành viên EU trong 6 tháng đầu 2024
Các nước cung cấp chính
|
6T/2024
(Nghìn USD)
|
6T/2023
(Nghìn USD)
|
6T/2024 so với 6T/2023 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|
6T/2024
|
6T/2023
|
||||
EU-27
|
12.946.438
|
12.344.439
|
4,88
|
100
|
100
|
Đức
|
3.005.957
|
2.781.687
|
8,06
|
22,53
|
23,22
|
Pháp
|
1.811.637
|
1.843.728
|
-1,74
|
14,94
|
13,99
|
Italia
|
1.491.293
|
1.333.163
|
11,86
|
10,80
|
11,52
|
Hà Lan
|
1.085.185
|
1.090.249
|
-0,46
|
8,83
|
8,38
|
Tây Ban Nha
|
947.858
|
781.881
|
21,23
|
6,33
|
7,32
|
Bỉ
|
841.879
|
937.456
|
-10,20
|
7,59
|
6,50
|
Ba Lan
|
723.001
|
635.948
|
13,69
|
5,15
|
5,58
|
Thụy Điển
|
337.966
|
335.953
|
0,60
|
2,72
|
2,61
|
Áo
|
292.645
|
285.204
|
2,61
|
2,31
|
2,26
|
Romania
|
257.141
|
232.640
|
10,53
|
1,88
|
1,99
|
Bồ Đào Nha
|
252.133
|
225.980
|
11,57
|
1,83
|
1,95
|
Cộng hòa Séc
|
247.872
|
272.385
|
-9,00
|
2,21
|
1,91
|
Hy Lạp
|
228.496
|
218.234
|
4,70
|
1,77
|
1,76
|
Đan Mạch
|
217.751
|
208.908
|
4,23
|
1,69
|
1,68
|
Phần Lan
|
180.378
|
171.208
|
5,36
|
1,39
|
1,39
|
Hungary
|
142.532
|
124.407
|
14,57
|
1,01
|
1,10
|
Slovakia
|
137.831
|
147.558
|
-6,59
|
1,20
|
1,06
|
Ireland
|
132.472
|
144.033
|
-8,03
|
1,17
|
1,02
|
Litva
|
128.308
|
113.056
|
13,49
|
0,92
|
0,99
|
Bulgaria
|
125.232
|
100.554
|
24,54
|
0,81
|
0,97
|
Croatia
|
84.267
|
78.577
|
7,24
|
0,64
|
0,65
|
Slovenia
|
80.210
|
79.979
|
0,29
|
0,65
|
0,62
|
Luxembourg
|
70.491
|
79.217
|
-11,02
|
0,64
|
0,54
|
Latvia
|
53.484
|
58.468
|
-8,52
|
0,47
|
0,41
|
Estonia
|
30.995
|
28.775
|
7,72
|
0,23
|
0,24
|
Síp
|
30.329
|
30.127
|
0,67
|
0,24
|
0,23
|
Malta
|
9.095
|
8.284
|
9,79
|
0,07
|
0,07
|
|
|
|
Nhập khẩu cà phê mã HS 090111
Theo tính toán từ nguồn số liệu của Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) của WTO, nhập khẩu cà phê chưa rang, chưa khử caffein ( Mã HS 090111), chiếm tỷ trọng lớn nhất, của 27 nước thành viên EU đạt 6,111 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm nay, giảm 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu cà phê mã HS 090111 của 27 nước EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Tên nước
|
6T/2024
|
6T/2023
|
6T/2024 so 6T/2023
(%)
|
(EU 27)
|
6.111.787
|
5.354.330
|
-12,39
|
Đức
|
1.944.665
|
1.778.623
|
-8,54
|
Italia
|
1.103.936
|
1.008.198
|
-8,67
|
Bỉ
|
635.72
|
447.111
|
-29,67
|
Tây Ban Nha
|
429.849
|
427.854
|
-0,46
|
Hà Lan
|
462.053
|
400.434
|
-13,34
|
Pháp
|
500
|
380.653
|
-23,87
|
Malta
|
136
|
211
|
55,15
|
Thụy Điển
|
221.174
|
190.835
|
-13,72
|
Ba Lan
|
209.69
|
190.671
|
-9,07
|
Phần Lan
|
111.63
|
101.364
|
-9,20
|
Bồ Đào Nha
|
87.335
|
80.563
|
-7,75
|
Hy Lạp
|
90.932
|
70.249
|
-22,75
|
Bulgaria
|
35.881
|
44.249
|
23,32
|
Slovenia
|
48.592
|
40.294
|
-17,08
|
Đan Mạch
|
33.605
|
36.788
|
9,47
|
Cộng hòa Séc
|
50.169
|
32.253
|
-35,71
|
Romania
|
34.294
|
30.664
|
-10,58
|
Áo
|
22.81
|
22.96
|
0,66
|
Croatia
|
21.94
|
20.425
|
-6,91
|
Ireland
|
27.745
|
16.357
|
-41,05
|
Hungary
|
8.158
|
9.087
|
11,39
|
Litva
|
9.808
|
7.932
|
-19,13
|
Slovakia
|
9.753
|
7.239
|
-25,78
|
Latvia
|
5.544
|
4.276
|
-22,87
|
Síp
|
2.814
|
2.003
|
-28,82
|
Luxembourg
|
2.338
|
1.756
|
-24,89
|
Estonia
|
1.216
|
1.281
|
5,35
|
Xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU tăng 102% trong tháng 8/2024
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc tháng 9 và 9 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 9 tháng và dự báo năm 2024
Xuất siêu của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2024
Nhập khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh trong 9 tháng
Xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc 9 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU tăng 43% trong 8 tháng đầu năm 2024
Xuất nhập khẩu của Việt Nam 9 tháng đầu năm và dự báo năm 2024
Xuất khẩu nông lâm thủy sản Việt Nam 9 tháng và dự báo năm 2024
Xuất khẩu cá ngừ đóng hộp sang Mỹ và EU sụt giảm
EVFTA: Trao đổi thương mại Ý – Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2024
EVFTA: Cơ hội xuất khẩu thủy sản sang EU 7 tháng đầu năm 2024
EU- thị trường tiềm năng cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 7 tháng đầu 2024
Quan hệ ngoại thương Việt Nam-EU 7 tháng đầu năm 2024