Thứ bảy, 26-10-2024 - 6:51 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc tháng 9 và 9 tháng năm 2024 

 Thứ sáu, 18-10-2024

AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 9 tháng đầu năm 2024 đạt trên 8,08 triệu tấn, trị giá trên 1,98 tỷ USD. Trong khi đó, nhập khẩu lúa mì đạt 4,55 triệu tấn, trị giá trên 1,25 tỷ USD.

Nhập khẩu đậu tương các loại trong 9 tháng đầu năm 2024 đạt trên 1,59 triệu tấn, trị giá gần 825,81 triệu USD.
Tình hình nhập khẩu ngô các loại của Việt Nam tháng 9 và 9 tháng năm 2024
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 9 tháng đầu năm 2024 đạt trên 8,08 triệu tấn, trị giá trên 1,98 tỷ USD, giá trung bình 245,4 USD/tấn, tăng 24,3% về lượng, nhưng giảm 2,3% kim ngạch và giảm 21,4% về giá so với 9 tháng đầu năm 2023.
Trong đó, riêng tháng 9/2024 đạt 1,15 triệu tấn, tương đương 268,43 triệu USD, giá trung bình 232,9 USD/tấn, giảm 3,1% về lượng, giảm5,6% kim ngạch và giá giảm 2,6% so với tháng 8/2024; so với tháng 9/2023 thì tăng 0,05% về lượng, nhưng giảm 14,9% về kim ngạch và giảm 15% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ đạo của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2024
Achentina là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2024, chiếm 57% trong tổng lượng và chiếm 56% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt gần 4,61 triệu tấn, tương đương trên 1,11 tỷ USD, giá 240,9 USD/tấn, tăng 89,4% về lượng, tăng 48,3% kim ngạch nhưng giảm 21,7% về giá so với 9 tháng đầu năm 2023.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, trong 9 tháng đầu năm 2024 đạt trên 2,35 triệu tấn, tương đương 584,73 triệu USD, giá 248,7 USD/tấn, chiếm trên 29% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 2,8% về lượng, nhưng giảm 18,5% về kim ngạch và giá giảm 20,8% so với 9 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Lào 9 tháng đầu năm 2024 đạt 74.664 tấn, tương đương 18,66 triệu USD, giá 250 USD/tấn, chiếm gần 1% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 22,4% về lượng, nhưng giảm 13% về kim ngạch và giá giảm 29% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình nhập khẩu lúa mì của Việt Nam tháng 9 và 9 tháng năm 2024
9 tháng đầu năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 4,55 triệu tấn, tương đương trên 1,25 tỷ USD, tăng 37,9% về khối lượng, tăng 8,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2024 cả nước nhập khẩu 843.823 tấn lúa mì, tương đương 226,43 triệu USD, giá trung bình 268,3 USD/tấn, tăng mạnh 212,9% về lượng, tăng 209% kim ngạch so với tháng 8/2024 nhưng giá giảm nhẹ 1,2%. So với tháng 9/2023 cũng tăng 274,4% về lượng, tăng 227,3% kim ngạch nhưng giảm 12,6% giá.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ đạo của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2024
Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 4,55 triệu tấn, tương đương trên 1,25 tỷ USD, tăng 37,9% về khối lượng, tăng 8,6 % về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm 2023, giá trung bình đạt 275,5 USD/tấn, giảm 21,2%.
Trong tháng 9/2024 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Brazil 9 tháng đầu năm 2024 chiếm 25,8% trong tổng lượng và chiếm 23,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt trên 1,17 triệu tấn, tương đương 293,14 triệu USD, giá trung bình 249,6 USD/tấn, tăng mạnh 348,9% về lượng, tăng 205,9% về kim ngạch nhưng giảm 31,9% về giá so với 9 tháng đầu năm 2023. Riêng tháng 9/2024 không nhập khẩu lúa mì từ thị trường này.
Đứng sau thị trường chủ đạo Brazil là thị trường Ukraine chiếm 24,7% trong tổng lượng và chiếm 23% trong tổng kim ngạch, đạt 1,13 triệu tấn, tương đương trên 287,87 triệu USD, giá trung bình 255,7 USD/tấn, tăng mạnh 1.266% về lượng, tăng 1.132% kim ngạch nhưng giảm 9,8% về giá so với 9 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Australia đạt 898.241 tấn, tương đương 276,68 triệu USD, giá 308 USD/tấn, chiếm 19,7% trong tổng lượng và chiếm 22% tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, giảm mạnh 63% về lượng, giảm 66,8% kim ngạch và giảm 10,2% về giá.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Mỹ đạt 378.254 tấn, tương đương 121,04 triệu USD, giá 320 USD/tấn, tăng 43,9% về khối lượng, tăng 17% về kim ngạch nhưng giảm 18,7% về giá so với 9 tháng đầu năm 2023.
Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam tháng 9 và 9 tháng năm 2024
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong 9 tháng đầu năm 2024 đạt trên 1,59 triệu tấn, trị giá gần 825,81 triệu USD, giá trung bình 518 USD/tấn, tăng 8,3% về lượng, giảm 11,7% kim ngạch và giảm 18,4% về giá so với 9 tháng đầu năm 2023.
Trong đó, riêng tháng 9/2024 đạt 148.004 tấn, tương đương 71,8 triệu USD, giá trung bình 485,1 USD/tấn, tăng 12% về lượng và tăng 8,4% kim ngạch so với tháng 8/2024, giá giảm nhẹ 3,3%; so với tháng 9/2023 thì tăng mạnh 52,6% về lượng, giảm 23,3% về kim ngạch nhưng giảm 19,2% về giá.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ đạo của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2024
Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp đậu tương cho Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2024, chiếm 59% trong tổng lượng và chiếm 56,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, đạt 940.359 tấn, tương đương gần 469,81 triệu USD, giá 499,6 USD/tấn, tăng 17,2% về lượng, nhưng giảm 1,6% kim ngạch và giảm 16% về giá so với 9 tháng đầu năm 2023.
Thị trường lớn thứ 2 là Mỹ, trong 9 tháng đầu năm 2024 đạt 514.984 tấn, tương đương 275,58 triệu USD, giá 535 USD/tấn, chiếm 32,3% trong tổng lượng và chiếm 33,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm 1,2% về lượng, giảm 22,6% về kim ngạch và giá giảm 21,6% so với 9 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Canada trong 9 tháng đầu năm 2024 đạt 97.710 tấn, tương đương 58,12 triệu USD, giá 594,8 USD/tấn, chiếm 6,1% trong tổng lượng và chiếm 7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng 21,1% về lượng, nhưng giảm 3,1% về kim ngạch và giá giảm 20% so với cùng kỳ năm trước.
CK
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25715318623