Tổng quan xu hướng tiêu dùng cà phê của Đức 6 tháng đầu năm 2024
Thứ năm, 3-10-2024AsemconnectVietnam - Đức là nước nhập khẩu cà phê xanh lớn nhất châu Âu. 94% hàng nhập khẩu của Đức đến từ các nước sản xuất cà phê (còn lại là từ các thị trường trung gian). Đức cũng có ngành rang xay lớn thứ hai châu Âu. Các nhà rang xay cà phê của Đức rang hạt cà phê cho thị trường nội địa và xuất khẩu trong Châu Âu, điều này khiến quốc gia này trở thành điểm thâm nhập quan trọng cho thị trường địa phương và phần còn lại của Châu Âu.
Ngoài các loại cà phê thương mại được sản xuất với số lượng lớn, thị trường còn có những cơ hội cụ thể cho cà phê pha một lần, cà phê đặc sản, cà phê được chứng nhận và 'cà phê ít và không chứa caffein'. Nhu cầu về cà phê pha tươi đang tăng lên, chủ yếu là do sở thích ngày càng tăng đối với cà phê đặc sản và cà phê viên nén xay tươi. Xu hướng này là do số lượng các quán cà phê đặc sản ngày càng tăng, việc tiêu thụ cà phê trong môi trường văn phòng và pha chế tại nhà.
Theo số liệu từ Trademap.org, trong 6 tháng đầu năm nay, Đức nhập 2,1 tỷ USD cà phê chưa rang, chưa khử caffein (mã HS 090111), tăng 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhập khẩu nhiều nhất từ Brazil với 923 triệu USD, tăng 27,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 42,2%. Việt Nam là nước nhập khẩu lớn thứ hai sản phẩm này với 497,7 triệu USD, tăng 57,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 22,8%. Như vậy về phân khúc này, cà phê Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với cà phê của Brazil.
Các nước cung cấp cà phê chưa rang, chưa khử caffein -HS 090111 của Đức 6 tháng đầu năm 2024
Đơn vị: nghìn USD
Các nước cung cấp chính
|
6T/2024
(triệu USD)
|
6T/2023
(triệu USD)
|
So 6T/2024 với 6T/2023 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
6T/2024
|
6T/2023
|
||||
Tổng cộng
|
2.185.396
|
1.944.665
|
12,4
|
100,0
|
100,0
|
Brazil
|
923.108
|
725.910
|
27,2
|
42,2
|
37,3
|
Việt Nam
|
497.787
|
316.511
|
57,3
|
22,8
|
16,3
|
Honduras
|
192.994
|
240.797
|
-19,9
|
8,8
|
12,4
|
Colombia
|
111.308
|
117.195
|
-5,0
|
5,1
|
6,0
|
Ấn Độ
|
71.869
|
58.503
|
22,8
|
3,3
|
3,0
|
Uganda
|
62.500
|
75.127
|
-16,8
|
2,9
|
3,9
|
Peru
|
59.905
|
54.782
|
9,4
|
2,7
|
2,8
|
Papua New Guinea
|
33.098
|
27.067
|
22,3
|
1,5
|
1,4
|
Tanzania
|
30.082
|
27.384
|
9,9
|
1,4
|
1,4
|
Ethiopia
|
25.833
|
60.601
|
-57,4
|
1,2
|
3,1
|
Guatemala
|
21.666
|
33.753
|
-35,8
|
1,0
|
1,7
|
Bỉ
|
21.177
|
21.220
|
-0,2
|
1,0
|
1,1
|
Tây Ban Nha
|
20.513
|
18.881
|
8,6
|
0,9
|
1,0
|
Mexico
|
19.188
|
14.348
|
33,7
|
0,9
|
0,7
|
Nicaragua
|
12.954
|
22.084
|
-41,3
|
0,6
|
1,1
|
Kenya
|
12.911
|
25.048
|
-48,5
|
0,6
|
1,3
|
Indonesia
|
8.555
|
25.541
|
-66,5
|
0,4
|
1,3
|
Costa Rica
|
8.458
|
25.775
|
-67,2
|
0,4
|
1,3
|
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Trademap.org
Theo số liệu từ Trademap.org, trong 6 tháng đầu năm nay, Đức nhập 237,4 triệu USD chất chiết xuất, tinh chất cô đặc từ cà phê (mã HS 210111), tăng 0,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhập khẩu nhiều nhất từ Bỉ với 57 triệu USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 11%. Nhập khẩu từ Việt Nam đạt 9,9 triệu USD, tăng 66,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 1,2%. Như vậy, trong phân khúc này, mặc dù tỷ trọng của Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn, nhưng tỷ lệ tăng trưởng cao, cho thấy cà phê của Việt Nam đã dần được ưa chuộng tại châu Âu.
Các nước cung cấp cà phê mã HS 210111 - chất chiết xuất, tinh chất cô đặc từ cà phê-của Đức 6 tháng đầu năm 2024
Đơn vị: nghìn USD
Các nước cung cấp chính
|
6T/2024
(triệu USD)
|
6T/2023
(triệu USD)
|
So 6T/2024 với 6T/2023 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
6T/2024
|
6T/2023
|
||||
Tổng cộng
|
237.459
|
236.471
|
0,4
|
100
|
100
|
Bỉ
|
57.186
|
50.266
|
13,8
|
11,1
|
21,3
|
Thụy Sĩ
|
26.891
|
36.167
|
-25,6
|
10,7
|
15,3
|
Ba Lan
|
26.273
|
16.569
|
58,6
|
9,1
|
7,0
|
Ecuador
|
25.347
|
26.332
|
-3,7
|
6,4
|
11,1
|
Tây Ban Nha
|
21.666
|
26.299
|
-17,6
|
6,3
|
11,1
|
Brazil
|
15.122
|
9.677
|
56,3
|
5,4
|
4,1
|
Colombia
|
15.067
|
16.160
|
-6,8
|
5,3
|
6,8
|
Hà Lan
|
12.820
|
11.781
|
8,8
|
4,2
|
5,0
|
Pháp
|
12.496
|
13.872
|
-9,9
|
4,1
|
5,9
|
Việt Nam
|
9.989
|
6.011
|
66,2
|
1,2
|
2,5
|
Vương quốc Anh
|
9.658
|
16.574
|
-41,7
|
4,1
|
7,0
|
Ấn Độ
|
2.870
|
1.843
|
55,7
|
1,2
|
0,8
|
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Trademap.org
Nguồn: VItic
Nguồn: VItic
OPEC+ không thay đổi thỏa thuận cắt giảm sản lượng hiện hành
Tình hình tiêu thụ hàng dệt may trong khối EU-27 nửa đầu 2024
Tổng quan thị hiếu tiêu dùng thủy sản EU những tháng đầu năm 2024
Sản lượng thép thô thế giới trong tháng 8 giảm 6,5%
Tình hình nhập khẩu cà phê vào các thị trường thành viên của EU 6 tháng đầu năm 2024
Thị hiếu, xu hướng tiêu thụ cà phê của EU
OPEC+ giảm sản lượng dầu nhằm đảm bảo sự ổn định lâu dài của thị trường
Mỹ: Đình công tại các cảng làm gián đoạn thương mại hàng hải toàn cầu
Thị trường hàng hóa thế giới ngày 3/10: Giá dầu cọ giảm từ mức cao gần 5 tuần
Ý cắt giảm sản lượng thép trong tháng 8
Xuất khẩu phế liệu sắt của Nhật Bản giảm trong 8 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu phế liệu của Ukraine tăng trong tháng 8
Thị trường nông sản thế giới ngày 2/10: Giá lúa mì tăng do hạn hán và căng thẳng địa chính trị, giá ngô thiết lập mức cao mới trong 3 tháng
Sản lượng thép thô của Trung Quốc giảm 3% trong 8 tháng
Xuất khẩu hàng hóa sang một số quốc gia ASEAN 7 tháng đầu ...
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số quốc gia ASEAN như ...Trao đổi thương mại Việt Nam – Hà Lan 7 tháng đầu năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam ...
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi ...
Dự báo trao đổi thương mại giữa Việt Nam với các đối tác ...