EVFTA: Cơ hội xuất khẩu thủy sản sang EU 7 tháng đầu năm 2024
Thứ năm, 3-10-2024AsemconnectVietnam - Theo lộ trình của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam- EU (EVFTA), thị trường EU ngày càng áp dụng các tiêu chuẩn cao hơn về môi trường và phát triển bền vững, gọi chung là “tiêu chuẩn xanh”. Các sản phẩm của Việt Nam, trong đó có các mặt hàng thủy sản, đang nỗ lực nâng cao chất lượng để chinh phục thị trường EU.
Xuất khẩu thủy sản là một ngành hoạt động kinh tế quan trọng ở Việt Nam do sự tăng trưởng nhanh và đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc gia. Sau khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) có hiệu lực, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã tận dụng các cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng 7/2024 đạt 915,9 triệu USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Đây là tháng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất từ đầu năm tới nay. Xuất khẩu hầu hết các mặt hàng chủ lực đều tăng trưởng trong tháng 7/2024: cá tra tăng 23%; tôm tăng 11%; cá ngừ tăng 9%.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu thủy đạt 5,3 tỷ USD, tăng 8,02% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu tôm đạt gần 2 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước (tôm chân trắng đạt 1,45 tỷ USD, tăng 4%; tôm sú đạt 246 triệu USD, giảm 10%; tôm hùm tăng gấp 3 lần đạt 145 triệu USD). Xuất khẩu cá tra đạt gần 1,09 tỷ USD, tăng 7,7%. Xuất khẩu cá ngừ tăng 21%, đạt 555 triệu USD. Xuất khẩu cá biển khác (trừ cá ngừ) giảm hơn 4% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, xuất khẩu mực, bạch tuộc chỉ tương đương cùng kỳ năm 2023, đạt khoảng 351 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu: Thị trường chính có dấu hiệu phục hồi nhu cầu rõ rệt trong 7 tháng đầu năm 2024. Xuất sang Mỹ và Trung Quốc đều tăng trên 10% và chiếm tỷ trọng lần lượt là 18% và 15% tổng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Đối với thị trường EU: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang EU giảm nhẹ trong tháng 7/2024, giảm 2,2% so với tháng 6/2024. Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU đạt 614,8 triệu USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ 2023. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU chiếm 11,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Trong 7 tháng đầu năm 2024, Hà Lan là thị trường đứng đầu về trị giá nhập khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam, đạt 114,7 triệu USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ, chiếm 18,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng của thị trường EU.
Về chủng loại sản phẩm, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU chủ yếu vẫn là tôm, cá da trơn... Đứng đầu trong nhóm chủng loại thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang EU 7 tháng đầu năm là tôm đông lạnh (Mã HS 030617) với kim ngạch đạt 146,5 triệu USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2023. Nhóm sản phẩm tôm là nhóm sản phẩm quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU.
EU sẽ là thị trường kỳ vọng trong nửa cuối năm trước những tín hiệu tích cực như kinh tế hồi phục, lạm phát giảm, lãi suất giảm có thể sẽ kích cầu ở thị trường này.
Cơ cấu thị trường thành viên EU theo kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam
Cơ cấu thị trường thành viên EU theo kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam
Hà Lan vẫn là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn của Việt Nam, với trị giá đạt 17,4 triệu USD vào tháng 7/2024, giảm 19,2% so với tháng 6/2024. Tính chung 7 tháng đầu năm, xuất khẩu sang Hà Lan đạt 114,7 triệu USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ 2023, chiếm tỷ trọng 18,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào thị trường EU.
Đứng thứ hai là thị trường Đức với trị giá xuất khẩu trong tháng 7/2024 đạt 15,4 triệu USD, giảm 4,7% so với tháng 6/2024. Tính chung 7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu sang Đức đạt 109,6 triệu USD mặt hàng thủy sản, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2023, tương đương với mức tỷ trọng 17,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU.
Đứng thứ ba là thị trường Bỉ với trị giá đạt 13,6 triệu USD vào tháng 7/2024, giảm 17,4% so với tháng 6/2024. Tính chung 7 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Bỉ đạt 79,5 triệu USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ 2023, chiếm tỷ trọng 12,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản chung của Việt Nam sang EU.
Đáng chú ý, một số thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu cao trong 7 tháng đầu năm 2024 như: Ireland tăng 137,8%;Italia tăng 29,4%; Đan Mạch tăng 25,2%; Thụy Điển tăng 24%; xuất sang Bungari mặc dù kim ngạch đạt hơn 3,3 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước tăng 91,4%.
Thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU 7 tháng đầu năm 2024
(Theo số liệu công bố ngày 10/8/2024 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
T7/2024
|
7T/2024
|
||||
Trị giá (USD)
|
So với T6/2024 (%)
|
So với T7/2023 (%)
|
Trị giá (USD)
|
So với 7T/2023 (%)
|
Tỷ trọng(%)
|
|
Tổng KNXK
|
99.695.923
|
-2,54
|
15,2
|
12,7
|
100
|
|
Hà Lan
|
17.457.104
|
-19,28
|
4,37
|
114.700.193
|
8,61
|
18,66
|
Đức
|
15.408.154
|
-4,78
|
-13,57
|
109.674.086
|
6,54
|
17,84
|
Bỉ
|
13.673.657
|
-17,49
|
24,42
|
79.590.945
|
14,21
|
12,94
|
Italy
|
10.196.393
|
-8,8
|
25,58
|
59.402.033
|
29,48
|
9,66
|
Tây Ban Nha
|
8.079.852
|
33,58
|
39,27
|
42.055.910
|
21,07
|
6,84
|
Đan Mạch
|
3.834.581
|
-34,78
|
-5,72
|
30.727.235
|
25,29
|
5,00
|
Pháp
|
5.280.096
|
-7,81
|
12,39
|
30.087.841
|
-19,67
|
4,89
|
Ba Lan
|
4.088.756
|
11,11
|
12,73
|
24.813.545
|
-1,31
|
4,04
|
Lithuania
|
4.465.092
|
19,52
|
69,93
|
23.771.254
|
31,25
|
3,87
|
Ai Cập
|
5.335.741
|
16,01
|
58,95
|
21.403.730
|
4,31
|
3,48
|
Rumania
|
4.001.322
|
58,91
|
100,55
|
18.892.946
|
25,79
|
3,07
|
Bồ Đào Nha
|
2.622.318
|
-3
|
-1,13
|
17.234.260
|
-12,1
|
2,80
|
Thụy Điển
|
1.983.124
|
-20,66
|
-18,98
|
13.772.721
|
24
|
2,24
|
Hy Lạp
|
413.948
|
-61,83
|
-44,92
|
5.318.704
|
6,86
|
0,87
|
Ireland
|
1.056.118
|
57,34
|
-
|
4.452.304
|
137,81
|
0,72
|
Síp
|
190.640
|
375,46
|
-21,32
|
4.249.309
|
11,32
|
0,69
|
Bungari
|
704.596
|
80,48
|
24,34
|
3.302.484
|
91,45
|
0,54
|
Slovenia
|
323.963
|
-
|
-70,16
|
2.660.806
|
-16,23
|
0,43
|
Hungary
|
160.865
|
-76,46
|
-
|
2.302.808
|
77,44
|
0,37
|
Latvia
|
180.719
|
-7,09
|
-
|
2.212.181
|
-4,5
|
0,36
|
Phần Lan
|
35.108
|
-81,19
|
-
|
2.201.266
|
-72,88
|
0,36
|
Séc
|
52.432
|
-
|
-64,12
|
1.401.009
|
-14,56
|
0,23
|
Croatia
|
103.594
|
-59,95
|
-75,01
|
103.594
|
-96,83
|
0,02
|
Malta
|
47.750
|
-36,09
|
-100
|
509.481
|
-32
|
0,08
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
T.Hường
Nguồn: Vitic
Quan hệ ngoại thương Việt Nam-EU 7 tháng đầu năm 2024
Đánh giá tổng quan tình hình xuất khẩu cà phê sang thị trường EU trong 7 tháng đầu năm 2024
Nhập khẩu gạo của Việt Nam tăng mạnh trong 9 tháng
Xuất khẩu gạo và rau quả Việt Nam 8 tháng năm 2024
Những tín hiệu tích cực trong xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa Việt Nam
Dự báo kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa sang Campuchia, Lào và Myanmar 8 tháng đầu năm 2024
Trao đổi thương mại Việt Nam – Ý tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa sang 1 số nước ASEAN 8 tháng đầu năm 2024
Nhập khẩu ô tô 8 tháng đầu năm 2024 tăng gần 23%
Xuất nhập khẩu: Điểm sáng trên bức tranh kinh tế đất nước
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc 8 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang khối ASEAN 8 tháng đầu năm 2024