Thứ bảy, 23-11-2024 - 17:14 GMT+7  Việt Nam EngLish 

EU- thị trường tiềm năng cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 7 tháng đầu 2024 

 Thứ năm, 3-10-2024

AsemconnectVietnam - Theo Liên đoàn Dệt may EU (EURATEX), với mức tiêu thụ hộ gia đình gần 500 tỷ euro, EU-27 được đánh giá là thị trường có dung lượng lớn nhất thế giới và còn nhiều tiềm năng cho các sản phẩm dệt may. EU là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất, chiếm 34% tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may thế giới. Tổng nhu cầu hàng may mặc của thị trường này tăng trưởng bình quân 3%/năm.

Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU cũng đang tăng trưởng tốt. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các thị trường trên thế giới trong 7 tháng đầu năm 2024 đạt trên 20,27 tỷ USD, tăng 6,3% so với 7 tháng đầu năm 2023; Trong đó, xuất khẩu hàng dệt may sang EU chiếm 11,55% trong tổng kim ngạch, đạt trên 2,34 tỷ USD, tăng 3,2%.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU và tỷ trọng trong xuất khẩu dệt may của Việt Nam ra thế giới 7 tháng đầu năm 2024

 
ĐVT: USD
 
T7/2024
So T6/2024(%)
So T7/2023
(%)
7T/2024
So 7T/2023 (%)
XK hàng dệt may của VN
3.715.703.942
17,62
13,4
20.274.334.500
6,3
XK hàng dệt may sang EU
436.136.787
5,59
10,26
2.342.519.518
3,2
Tỷ trọng (%)
11,74
 
 
11,55
 
 
                                                                                                                                                                                            Nguồn: Thống kê từ số liệu hải quan Việt Nam
Cơ cấu các thị trường thành viên trong EU nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2024
Trong 7 tháng đầu năm 2024, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang 26 thị trường trong khối EU; trong đó, Hà Lan và Đức là 2 thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, riêng 2 thị trường nay đã chiếm gần một nửa trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang khối EU.
Cơ cấu các thị trường thành viên trong EU nhập khẩu hàng dệt may từ Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2024
 

Nguồn: Thống kê từ số liệu hải quan
Trong đó, xuất khẩu sang Hà Lan nhiều nhất đạt trên 686,18 triệu USD, tăng 22,14% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 29,29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU; riêng tháng 7/2024 xuất khẩu sang thị trường Hà Lan đạt trên 120,84 triệu USD, giảm 3,32% so với tháng 6/2024 nhưng tăng 32,92% so với tháng 7/2023. Xuất khẩu sang thị trường Đức 7 tháng đạt gần 438,88 triệu USD, giảm 15,86% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 18,74%; riêng tháng 7/2024 đạt trên 75,23 triệu USD, giảm 14% so với tháng 6/2024 và giảm 1,82% so với tháng 7/2023.
Trong 7 tháng đầu năm 2024; thì có 6 thị trường lớn xuất khẩu hàng dệt may sang EU đạt kim ngạch trên 100 triệu USD; ngoài 2 thị trường chủ đạo là Hà Lan và Đức nói trên, còn có các thị trường như: Tây Ban Nha đạt trên 312,28 triệu USD, tăng 0,75% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU; Pháp đạt gần 257,17 triệu USD, tăng 4,84%, chiếm 10,98%; Bỉ đạt trên 256,96 triệu USD, tăng 1,21%, chiếm 10,97%; Italia đạt gần 199,92 triệu USD, tăng 6,23%, chiếm 8,53%.
Một số thị trường xuất khẩu hàng dệt may đáng chú ý trong 7 tháng đầu năm 2024, tuy kim ngạch nhỏ nhưng so với cùng kỳ năm 2023 thì tăng trưởng mạnh như: Séc tăng mạnh 50,96%, đạt gần 17,94 triệu USD; Slovakia tăng 71,43%, đạt trên 2,98 triệu USD; xuất khẩu sang thị trường Rumani tăng 40,27%, đạt gần 3,87 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu hàng dệt may giảm mạnh ở các thị trường như: Bungari giảm 75,54%, chỉ đạt 242.316 USD; Lithiumnia giảm 99,55%, đạt 6.700 USD; Malta giảm 57,52%, đạt gần 454.480 USD.
Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU chi tiết đến các thị trường thành viên 7 tháng đầu năm 2024
 
ĐVT: USD
 
Thị trường
T7/2024
7T/2024
Trị giá (USD)
So với T6/2024(%)
So với T7/2023
(%)
Trị giá (USD)
So với
7T/2023 (%)
Tỷ trọng
(%)
 Tổng kim ngạch XK
436.136.787
+5,59
+10,26
2.342.519.518
+3,2
100
Hà Lan
120.842.233
-3,32
+32,92
686.182.191
+22,14
29,29
Đức
75.232.206
-14
-1,82
438.878.211
-15,86
18,74
Tây Ban Nha
59.925.019
+26,65
+4,44
312.282.941
+0,75
13,33
Pháp
51.148.310
+10,29
+11,69
257.166.376
+4,84
10,98
Bỉ
51.128.473
+12,03
-15,63
256.964.430
+1,21
10,97
Italia
40.385.040
+44,48
+28,29
199.919.712
+6,23
8,53
Ba Lan
9.666.035
+0,05
+5,45
61.544.282
+4,02
2,63
Thụy Điển
11.405.683
+19,72
+24,79
53.430.246
-4,01
2,28
Đan Mạch
7.023.400
-18,85
+19,43
35.068.764
-9,18
1,50
Séc
3.460.657
+23,15
+58,83
17.936.425
+50,96
0,77
Áo
1.815.313
+116,02
+104,64
5.975.431
-15,25
0,26
Phần Lan
800.100
+30,24
-46,78
5.585.025
-11,78
0,24
Hy Lạp
620.085
+124,19
+31,09
4.101.953
-7,72
0,18
Slovakia
588.413
-6,46
+195,28
2.983.227
+71,43
0,13
Luxembourg
666.345
+160,97
-22,03
2.425.947
+7,84
0,10
Hungary
51.423
+102,39
+152,44
623.903
-26,97
0,03
Ai Len
2.612.335
+21,10
-18,26
11.908.838
-24,21
-0,51
Bồ Đào Nha
65.221
+28,28
+345,56
410.388
-46,90
0,02
Bungari
88.432
+104,83
+29,99
242.316
-75,54
0,01
Estonia
9.581
-63,33
+43,55
67.726
-36,69
0,00
Latvia
460.133
+38,12
+151,92
2.654.904
+2,01
0,11
Lithiumnia
2.627
-35,50
-99,10
6.700
-99,55
0,00
Malta
198.157
+73,29
-5,24
454.480
-57,52
0,02
Rumani
440.669
-28,71
-1,50
3.868.857
+40,27
0,17
Slovenia
953.262
-46,61
+150,75
6.299.828
-55,33
0,27
                                                                                                                                                                                    Nguồn: Thống kê từ số liệu hải quan Việt Nam
Nguồn: Vitic

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25715964509