Thứ năm, 21-11-2024 - 21:43 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc 8 tháng năm 2024 

 Thứ sáu, 20-9-2024

AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu ngô của Việt Nam đạt trị giá gần 1,72 tỷ USD.

Trong khi đó, nhập khẩu của cả nước đạt gần 3,71 triệu tấn, tương đương gần 1,03 tỷ USD, tăng 20,6% về khối lượng, nhưng giảm 5,3% về kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2023.
Nhập khẩu đậu tương trong 8 tháng đầu năm 2024 đạt gần 1,45 triệu tấn, trị giá gần 754,48 triệu USD, giá trung bình 521,6 USD/tấn.
Tình hình nhập khẩu ngô của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2024
Nhập khẩu ngô các loại trong 8 tháng đầu năm 2024 đạt trên 6,93 triệu tấn, trị giá trên 1,72 tỷ USD, giá trung bình 247,4 USD/tấn
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 8 tháng đầu năm 2024 đạt trên 6,93 triệu tấn, trị giá trên 1,72 tỷ USD, giá trung bình 247,4 USD/tấn, tăng 29,5% về lượng, tăng 0,07% kim ngạch nhưng giảm 22,8% về giá so với 8 tháng đầu năm 2023.
Trong đó, riêng tháng 8/2024 đạt 1,19 triệu tấn, tương đương 284,44 triệu USD, giá trung bình 239,2 USD/tấn, tăng 33,3% về lượng, tăng 32,6% kim ngạch nhưng giá giảm 0,5% so với tháng 7/2024; so với tháng 8/2023 thì tăng 10,7% về lượng, nhưng giảm 8,3% về kim ngạch và giảm 17,1% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ đạo của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2024
Achentina là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2024, chiếm 58,3% trong tổng lượng và chiếm 57% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt trên 4,04 triệu tấn, tương đương gần 978,45 triệu USD, giá 241,9 USD/tấn, tăng 106,5% về lượng, tăng 57,9% kim ngạch nhưng giảm 23,5% về giá so với 8 tháng đầu năm 2023.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, trong 8 tháng đầu năm 2024 đạt gần 1,79 triệu tấn, tương đương 453,89 triệu USD, giá 253,9 USD/tấn, chiếm 25,8% trong tổng lượng và chiếm 26,5% tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 3,9% về lượng, nhưng giảm 18,9% về kim ngạch và giá giảm 22% so với 8 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Lào 8 tháng đầu năm 2024 đạt 74.589 tấn, tương đương 18,64 triệu USD, giá 249,9 USD/tấn, chiếm trên 1% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 23,5% về lượng, nhưng giảm 11,7% về kim ngạch và giá giảm 28,5% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình nhập khẩu lúa mì của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2024
8 tháng đầu năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 3,71 triệu tấn, tương đương gần 1,03 tỷ USD, tăng 20,6% về khối lượng, nhưng giảm 5,3% về kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2023.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2024 cả nước nhập khẩu 269.712 tấn lúa mì, tương đương 73,25 triệu USD, giá trung bình 271,6 USD/tấn, giảm 14,8% về lượng, giảm 20,7% kim ngạch so với tháng 7/2024 và giá giảm 6,9%. So với tháng 8/2023 thì giảm 15,8% về lượng, giảm 29,4% kim ngạch và giảm 16,2% giá.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 3,71 triệu tấn, tương đương gần 1,03 tỷ triệu USD, tăng 20,6% về khối lượng, nhưng giảm 5,3% về kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2023, giá trung bình đạt 277,1 USD/tấn, giảm 21,5%.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ đạo của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2024
Trong tháng 8/2024 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Brazil 8 tháng đầu năm 2024 chiếm 31,7% trong tổng lượng và chiếm 28,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt trên 1,17 triệu tấn, tương đương 293,15 triệu USD, giá trung bình 249,6 USD/tấn, tăng mạnh 348,9% về lượng, tăng 205,9% về kim ngạch nhưng giảm 31,9% về giá so với 8 tháng đầu năm 2023. Riêng tháng 8/2024 không nhập khẩu lúa mì từ thị trường này.
Đứng sau thị trường chủ đạo Brazil là thị trường Australia chiếm 21,1% trong tổng lượng và chiếm 23,5% trong tổng kim ngạch, đạt 782,572 tấn, tương đương trên 241,69 triệu USD, giá trung bình 308,9 USD/tấn, giảm 65,4% về lượng, giảm 69% kim ngạch và giảm 10,6% về giá so với 8 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Ukraine đạt 736.590 tấn, tương đương 190,65 triệu USD, giá 258,8 USD/tấn, chiếm 19,9% trong tổng lượng và chiếm 18,6% tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, tăng rất mạnh 808% về lượng, tăng 729% kim ngạch nhưng giảm 8,7% về giá.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Mỹ đạt 258.738 tấn, tương đương 84,68 triệu USD, giá 327,3 USD/tấn, giảm 0,2% về khối lượng, giảm 17,2% về kim ngạch và giảm 17% về giá so với 8 tháng đầu năm 2023.
Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2024
Nhập khẩu đậu tương trong 8 tháng đầu năm 2024 đạt gần 1,45 triệu tấn, trị giá gần 754,48 triệu USD, giá trung bình 521,6 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong 8 tháng đầu năm 2024 đạt gần 1,45 triệu tấn, trị giá gần 754,48 triệu USD, giá trung bình 521,6 USD/tấn, tăng 5,2% về lượng, giảm 14% kim ngạch và giảm 18,2% về giá so với 8 tháng đầu năm 2023.
Trong đó, riêng tháng 8/2024 đạt 132.031 tấn, tương đương 66,24 triệu USD, giá trung bình 501,7 USD/tấn, giảm mạnh 46,3% về lượng và giảm 46,9% kim ngạch so với tháng 7/2024, giá giảm nhẹ 1,2%; so với tháng 8/2023 cũng giảm 20,5% về lượng, giảm 31,5% về kim ngạch và giảm 13,8% về giá.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ đạo của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2024
Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp đậu tương cho Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2024, chiếm 59% trong tổng lượng và chiếm 56,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, đạt 852.614 tấn, tương đương gần 429,21 triệu USD, giá 503,4 USD/tấn, tăng 15,9% về lượng, nhưng giảm 2,3% kim ngạch và giảm 15,7% về giá so với 8 tháng đầu năm 2023.
Thị trường lớn thứ 2 là Mỹ, trong 8 tháng đầu năm 2024 đạt 470.501 tấn, tương đương 253,46 triệu USD, giá 538,7 USD/tấn, chiếm 32,5% trong tổng lượng và chiếm 33,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm 5,6% về lượng, giảm 25,6% về kim ngạch và giá giảm 21,2% so với 8 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Canada 8 tháng đầu năm 2024 đạt 83.221 tấn, tương đương 49,75 triệu USD, giá 597,8 USD/tấn, chiếm 5,8% trong tổng lượng và chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng 10,8% về lượng, nhưng giảm 10,8% về kim ngạch và giá giảm 19,6% so với cùng kỳ năm trước.
CK
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25715920227