EVFTA hỗ trợ xuất khẩu thủy sản vào EU trong 7 tháng đầu năm 2024
Thứ năm, 5-9-2024AsemconnectVietnam - Theo lộ trình của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam- EU (EVFTA), thị trường EU ngày càng áp dụng các tiêu chuẩn cao hơn về môi trường và phát triển bền vững, gọi chung là “tiêu chuẩn xanh”. Các sản phẩm của Việt Nam, trong đó có các mặt hàng thủy sản, đang nỗ lực nâng cao chất lượng để chinh phục thị trường EU.
Xuất khẩu thủy sản là một ngành hoạt động kinh tế quan trọng ở Việt Nam do sự tăng trưởng nhanh và đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc gia. Sau khi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) có hiệu lực, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã tận dụng các cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU.
Số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong tháng 7/2024 đạt 99,7 triệu USD, giảm 2,5% so với tháng 6/2024 và tăng 15,2% so với tháng 7/2023.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU đạt 614,8 triệu USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ 2023. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU chiếm 11,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản.
Hà Lan vẫn là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn của Việt Nam, với trị giá đạt 17,4 triệu USD vào tháng 7/2024, giảm 19,2% so với tháng 6/2024. Tính chung 7 tháng đầu năm, xuất khẩu sang Hà Lan đạt 114,7 triệu USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ 2023, chiếm tỷ trọng 18,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào thị trường EU.
Đứng thứ hai là thị trường Đức với trị giá xuất khẩu trong tháng 7/2024 đạt 15,4 triệu USD, giảm 4,7% so với tháng 6/2024. Tính chung 7 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu sang Đức đạt 109,6 triệu USD mặt hàng thủy sản, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2023, tương đương với mức tỷ trọng 17,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU.
Đứng thứ ba là thị trường Bỉ với trị giá đạt 13,6 triệu USD vào tháng 7/2024, giảm 17,4% so với tháng 6/2024. Tính chung 7 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Bỉ đạt 79,5 triệu USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ 2023, chiếm tỷ trọng 12,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản chung của Việt Nam sang EU.
Thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU 7 tháng đầu năm 2024
(Theo số liệu công bố ngày 10/8/2024 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 7/2024
|
T7/2024
so với T6/2024 (%)
|
T7/2024
so với T7/2023
(%)
|
7Tháng/2024
|
7T/2024
so với 7T/2023
(%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNXK
|
99.695.923
|
-2,54
|
15,2
|
12,7
|
100
|
|
Hà Lan
|
17.457.104
|
-19,28
|
4,37
|
114.700.193
|
8,61
|
18,66
|
Đức
|
15.408.154
|
-4,78
|
-13,57
|
109.674.086
|
6,54
|
17,84
|
Bỉ
|
13.673.657
|
-17,49
|
24,42
|
79.590.945
|
14,21
|
12,94
|
Italy
|
10.196.393
|
-8,8
|
25,58
|
59.402.033
|
29,48
|
9,66
|
Tây Ban Nha
|
8.079.852
|
33,58
|
39,27
|
42.055.910
|
21,07
|
6,84
|
Đan Mạch
|
3.834.581
|
-34,78
|
-5,72
|
30.727.235
|
25,29
|
5,00
|
Pháp
|
5.280.096
|
-7,81
|
12,39
|
30.087.841
|
-19,67
|
4,89
|
Ba Lan
|
4.088.756
|
11,11
|
12,73
|
24.813.545
|
-1,31
|
4,04
|
Lithuania
|
4.465.092
|
19,52
|
69,93
|
23.771.254
|
31,25
|
3,87
|
Ai Cập
|
5.335.741
|
16,01
|
58,95
|
21.403.730
|
4,31
|
3,48
|
Rumania
|
4.001.322
|
58,91
|
100,55
|
18.892.946
|
25,79
|
3,07
|
Bồ Đào Nha
|
2.622.318
|
-3
|
-1,13
|
17.234.260
|
-12,1
|
2,80
|
Thụy Điển
|
1.983.124
|
-20,66
|
-18,98
|
13.772.721
|
24
|
2,24
|
Hy Lạp
|
413.948
|
-61,83
|
-44,92
|
5.318.704
|
6,86
|
0,87
|
Ireland
|
1.056.118
|
57,34
|
-
|
4.452.304
|
137,81
|
0,72
|
Síp
|
190.640
|
375,46
|
-21,32
|
4.249.309
|
11,32
|
0,69
|
Bungari
|
704.596
|
80,48
|
24,34
|
3.302.484
|
91,45
|
0,54
|
Slovenia
|
323.963
|
-
|
-70,16
|
2.660.806
|
-16,23
|
0,43
|
Hungary
|
160.865
|
-76,46
|
-
|
2.302.808
|
77,44
|
0,37
|
Latvia
|
180.719
|
-7,09
|
-
|
2.212.181
|
-4,5
|
0,36
|
Phần Lan
|
35.108
|
-81,19
|
-
|
2.201.266
|
-72,88
|
0,36
|
Séc
|
52.432
|
-
|
-64,12
|
1.401.009
|
-14,56
|
0,23
|
Croatia
|
103.594
|
-59,95
|
-75,01
|
103.594
|
-96,83
|
0,02
|
Malta
|
47.750
|
-36,09
|
-100
|
509.481
|
-32
|
0,08
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Đáng chú ý, một số thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu cao trong 7 tháng đầu năm 2024 như: Ireland tăng 137,8%;Italia tăng 29,4%; Đan Mạch tăng 25,2%; Thụy Điển tăng 24%; xuất sang Bungari mặc dù kim ngạch đạt hơn 3,3 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước tăng 91,4%.
Một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu giảm trong 7 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước: xuất sang thị trường Pháp giảm 19,6%; xuất sang Bồ Đào Nha giảm 12,1%; xuất sang Phần Lan giảm 72,8%; một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu nhỏ như Séc, Croatia và Malta giảm lần lượt 14,5%; 96,8% và 32%.
T.Huong
Nguồn: Vitic
: Thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU 7 tháng đầu năm 2024
(Theo số liệu công bố ngày 10/8/2024 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 7/2024
|
T7/2024
so với T6/2024 (%)
|
T7/2024
so với T7/2023
(%)
|
7Tháng/2024
|
7T/2024
so với 7T/2023
(%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNXK
|
99.695.923
|
-2,54
|
15,2
|
12,7
|
100
|
|
Hà Lan
|
17.457.104
|
-19,28
|
4,37
|
114.700.193
|
8,61
|
18,66
|
Đức
|
15.408.154
|
-4,78
|
-13,57
|
109.674.086
|
6,54
|
17,84
|
Bỉ
|
13.673.657
|
-17,49
|
24,42
|
79.590.945
|
14,21
|
12,94
|
Italy
|
10.196.393
|
-8,8
|
25,58
|
59.402.033
|
29,48
|
9,66
|
Tây Ban Nha
|
8.079.852
|
33,58
|
39,27
|
42.055.910
|
21,07
|
6,84
|
Đan Mạch
|
3.834.581
|
-34,78
|
-5,72
|
30.727.235
|
25,29
|
5,00
|
Pháp
|
5.280.096
|
-7,81
|
12,39
|
30.087.841
|
-19,67
|
4,89
|
Ba Lan
|
4.088.756
|
11,11
|
12,73
|
24.813.545
|
-1,31
|
4,04
|
Lithuania
|
4.465.092
|
19,52
|
69,93
|
23.771.254
|
31,25
|
3,87
|
Ai Cập
|
5.335.741
|
16,01
|
58,95
|
21.403.730
|
4,31
|
3,48
|
Rumania
|
4.001.322
|
58,91
|
100,55
|
18.892.946
|
25,79
|
3,07
|
Bồ Đào Nha
|
2.622.318
|
-3
|
-1,13
|
17.234.260
|
-12,1
|
2,80
|
Thụy Điển
|
1.983.124
|
-20,66
|
-18,98
|
13.772.721
|
24
|
2,24
|
Hy Lạp
|
413.948
|
-61,83
|
-44,92
|
5.318.704
|
6,86
|
0,87
|
Ireland
|
1.056.118
|
57,34
|
-
|
4.452.304
|
137,81
|
0,72
|
Síp
|
190.640
|
375,46
|
-21,32
|
4.249.309
|
11,32
|
0,69
|
Bungari
|
704.596
|
80,48
|
24,34
|
3.302.484
|
91,45
|
0,54
|
Slovenia
|
323.963
|
-
|
-70,16
|
2.660.806
|
-16,23
|
0,43
|
Hungary
|
160.865
|
-76,46
|
-
|
2.302.808
|
77,44
|
0,37
|
Latvia
|
180.719
|
-7,09
|
-
|
2.212.181
|
-4,5
|
0,36
|
Phần Lan
|
35.108
|
-81,19
|
-
|
2.201.266
|
-72,88
|
0,36
|
Séc
|
52.432
|
-
|
-64,12
|
1.401.009
|
-14,56
|
0,23
|
Croatia
|
103.594
|
-59,95
|
-75,01
|
103.594
|
-96,83
|
0,02
|
Malta
|
47.750
|
-36,09
|
-100
|
509.481
|
-32
|
0,08
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam
Đáng chú ý, một số thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu cao trong 7 tháng đầu năm 2024 như: Ireland tăng 137,8%;Italia tăng 29,4%; Đan Mạch tăng 25,2%; Thụy Điển tăng 24%; xuất sang Bungari mặc dù kim ngạch đạt hơn 3,3 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm trước tăng 91,4%.
Một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu giảm trong 7 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước: xuất sang thị trường Pháp giảm 19,6%; xuất sang Bồ Đào Nha giảm 12,1%; xuất sang Phần Lan giảm 72,8%; một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu nhỏ như Séc, Croatia và Malta giảm lần lượt 14,5%; 96,8% và 32%.
T.Huong
Nguồn: Vitic
-->Tình hình nhập khẩu cà phê vào các thị trường thành viên của EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam sang EU trong 7 tháng đầu năm 2024
Tình hình xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường EU trong 7 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam lấy lại đà tăng trưởng
Xuất khẩu tăng tốc tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế
Xuất khẩu rau, quả của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng năm 2024
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc 7 tháng và dự báo năm 2024
Xuất khẩu cá ngừ và cá tra Việt Nam 7 tháng năm 2024
Xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong nước tăng mạnh
Xuất khẩu gỗ 7 tháng đầu năm 2024, thuận lợi và thách thức của ngành gỗ
Xuất khẩu hàng hóa sang một số quốc gia ASEAN 7 tháng đầu năm 2024
Trao đổi thương mại Việt Nam – Hà Lan 7 tháng đầu năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2024