Tình hình nhập khẩu cà phê vào các thị trường thành viên của EU trong 6 tháng đầu năm 2024
Thứ năm, 5-9-2024AsemconnectVietnam - EU là nơi tập trung các nhà rang xay lớn, họ nhập khẩu cà phê thô từ các nước trồng cà phê trong đó có Việt Nam, sau đó chế biến, đóng gói và xuất khẩu sang các nước EU khác.
Theo số liệu thống kê từ Trademap, trong 5 tháng đầu năm 2024, 27 nước thành viên EU có xu hướng tăng khá nhập khẩu mặt hàng cà phê này so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, nhập khẩu mặt hàng cà phê (HS 0901 và 2101) có trị giá nhập khẩu đạt 10,69 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 5 tháng đầu năm 2024, Đức là thị trường đứng đầu về trị giá nhập khẩu mặt hàng cà phê với kim ngạch đạt 2,473 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 23,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của thị trường EU, cao hơn mức tỷ trọng là 22,4% vào cùng kỳ năm 2023. Đức là thị trường tiêu thụ cà phê lớn ở châu Âu với mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người chưa phải cao nhất châu Âu, ở mức xấp xỉ 6,5kg/năm, cao hơn mức trung bình của EU (khoảng 5,2kg/năm).
Đứng thứ 2 là thị trường Pháp với kim ngạch nhập khẩu mặt hàng cà phê đạt 1,516 tỷ USD trong 5 tháng đầu 2024, giảm 0,1% so với tháng cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 14,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU đối với nhóm hàng này, thấp hơn mức tỷ trọng là 14,8% vào cùng kỳ năm 2023.
Đứng thứ 3 là Italia với mức trị giá đạt 1,216 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ 2023, chiếm tỷ trọng 11,4%, tăng hơn mức 10,6% cùng kỳ 2023. Do cà phê là một phần không thể thiếu trong văn hóa của người Italya nên Italya cũng thường nằm trong những quốc gia nhập khẩu cà phê nhân lớn ở châu Âu. Nước này thường nhập khẩu một tỷ trọng tương đối lớn cà phê Robusta, thường được dùng làm nền trong phối trộn pha Espresso.
Trong thời gian này, có 18 thị trường thành viên EU có tốc độ nhập khẩu mặt hàng cà phê tăng so với cùng kỳ năm 2023; điển hình là Litva tăng 26,8% đạt 123.337 nghìn USD; Bồ Đào Nha tăng 24,9% đạt 232.178 nghìn USD; Bulgaria tăng 21,6% đạt 101.857 nghìn USD.
Bên cạnh đó, cũng ghi nhận 10 nước thành viên EU giảm nhập khẩu cà phê, đứng đầu là Ireland giảm 39,5% còn 73.961 nghìn USD; Cộng hòa Séc giảm 21,5% còn 178.881 nghìn USD; Bỉ giảm 12,4% còn 701.101 nghìn USD; Luxembourg giảm 7,8% còn 61.376 nghìn USD.
Các nước nhập khẩu
|
5T/2024 (Nghìn USD)
|
5T/2023 (Nghìn USD)
|
So 5T/24 với 5T/23 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
5T/24
|
5T/23
|
||||
Liên minh châu Âu (EU 27)
|
10.695.987
|
10.238.621
|
4,5
|
100
|
100
|
Đức
|
2.473.357
|
2.293.806
|
7,8
|
23,1
|
22,4
|
Pháp
|
1.516.031
|
1.518.254
|
-0,1
|
14,2
|
14,8
|
Ý
|
1.216.741
|
1.086.284
|
12,0
|
11,4
|
10,6
|
Hà Lan
|
904.016
|
914.333
|
-1,1
|
8,5
|
8,9
|
Tây Ban Nha
|
776.754
|
660.619
|
17,6
|
7,3
|
6,5
|
Bỉ
|
701.101
|
800.676
|
-12,4
|
6,6
|
7,8
|
Ba Lan
|
593.174
|
532.302
|
11,4
|
5,5
|
5,2
|
Thụy Điển
|
275.186
|
275.910
|
-0,3
|
2,6
|
2,7
|
Áo
|
247.177
|
240.266
|
2,9
|
2,3
|
2,3
|
Bồ Đào Nha
|
232.178
|
185.828
|
24,9
|
29,9
|
1,8
|
Romania
|
215.014
|
195.317
|
10,1
|
2,0
|
1,9
|
Hy Lạp
|
202.444
|
173.606
|
16,6
|
1,9
|
1,7
|
Đan Mạch
|
179.227
|
172.768
|
3,7
|
1,7
|
1,7
|
Cộng hòa Séc
|
178.881
|
227.876
|
-21,5
|
1,7
|
2,2
|
Phần Lan
|
156.398
|
140.162
|
11,6
|
1,5
|
1,4
|
Litva
|
123.337
|
97.286
|
26,8
|
1,2
|
1,0
|
Hungary
|
118.858
|
103.351
|
15,0
|
1,1
|
1,0
|
Slovakia
|
111.263
|
116.480
|
-4,5
|
1,0
|
1,1
|
Bulgaria
|
101.857
|
83.731
|
21,6
|
1,0
|
0,8
|
Ireland
|
73.961
|
122.184
|
-39,5
|
0,7
|
1,2
|
Croatia
|
68.510
|
63.655
|
7,6
|
0,6
|
0,6
|
Slovenia
|
65.884
|
66.037
|
-0,2
|
0,6
|
0,6
|
Luxembourg
|
61.376
|
66.540
|
-7,8
|
5,0
|
6,1
|
Latvia
|
44.771
|
46.417
|
-3,5
|
0,4
|
0,5
|
Estonia
|
25.629
|
23.628
|
8,5
|
0,2
|
0,2
|
Síp
|
25.508
|
24.366
|
4,7
|
0,2
|
0,2
|
Malta
|
7.354
|
6.939
|
6,0
|
0,1
|
0,1
|
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Trademap.org
Theo tính toán từ nguồn số liệu của Trademap.org, nhập khẩu cà phê chưa rang, chưa khử caffein ( Mã HS 090111), chiếm tỷ trọng lớn nhất, của 27 nước thành viên EU đạt 5,053 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm nay, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đơn vị: Nghìn USD
Tên nước
|
5T/2024
|
5T/2023
|
Chênh lệch
(%)
|
Liên minh châu Âu (EU 27)
|
5.351.866
|
5.053.277
|
5,9
|
Đức
|
1.778.675
|
1.596.157
|
11,4
|
Ý
|
1.008.198
|
900.726
|
11,9
|
Bỉ
|
447.461
|
545.898
|
-18,0
|
Tây Ban Nha
|
427.854
|
360.266
|
18,7
|
Hà Lan
|
400.329
|
398.972
|
0,3
|
Pháp
|
380.287
|
406.744
|
-6,5
|
Thụy Điển
|
190.388
|
179.639
|
5,9
|
Ba Lan
|
188.519
|
175.733
|
7,2
|
Phần Lan
|
101.660
|
90.434
|
12,4
|
Bồ Đào Nha
|
80.344
|
68.444
|
17,3
|
Hy Lạp
|
70.249
|
71.534
|
-1,8
|
Bulgaria
|
44.249
|
29.473
|
50,1
|
Slovenia
|
40.204
|
39.491
|
1,8
|
Đan Mạch
|
36.503
|
25.811
|
41,4
|
Cộng hòa Séc
|
32.253
|
42.227
|
-23,6
|
Romania
|
30.679
|
28.784
|
6,5
|
Áo
|
22.975
|
18.499
|
24,2
|
Croatia
|
20.425
|
18.040
|
13,2
|
Ireland
|
16.289
|
23.607
|
-31,0
|
Hungary
|
9.087
|
6.400
|
41,9
|
Litva
|
7.932
|
8.078
|
-1,8
|
Slovakia
|
7.741
|
8.118
|
-4,6
|
Latvia
|
4.276
|
4.883
|
-12,4
|
Síp
|
2.003
|
2.050
|
-2,3
|
Luxembourg
|
1.794
|
1.967
|
-8,8
|
Estonia
|
1.281
|
1.177
|
8,8
|
Malta
|
211
|
125
|
68,8
|
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Trademap.org
Nguồn: Vitic
Nguồn: Vitic
Tình hình xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường EU trong 7 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam lấy lại đà tăng trưởng
Xuất khẩu tăng tốc tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế
Xuất khẩu rau, quả của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng năm 2024
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc 7 tháng và dự báo năm 2024
Xuất khẩu cá ngừ và cá tra Việt Nam 7 tháng năm 2024
Xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong nước tăng mạnh
Xuất khẩu gỗ 7 tháng đầu năm 2024, thuận lợi và thách thức của ngành gỗ
Xuất khẩu hàng hóa sang một số quốc gia ASEAN 7 tháng đầu năm 2024
Trao đổi thương mại Việt Nam – Hà Lan 7 tháng đầu năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2024
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2024
Dự báo trao đổi thương mại giữa Việt Nam với các đối tác thương mại hàng đầu thế giới
Xuất khẩu hàng hóa sang một số quốc gia ASEAN 7 tháng đầu ...
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số quốc gia ASEAN như ...Trao đổi thương mại Việt Nam – Hà Lan 7 tháng đầu năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam ...
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi ...
Dự báo trao đổi thương mại giữa Việt Nam với các đối tác ...