Thứ năm, 21-11-2024 - 23:35 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Tình hình nhập khẩu cà phê vào các thị trường thành viên của EU trong 6 tháng đầu năm 2024 

 Thứ năm, 5-9-2024

AsemconnectVietnam - EU là nơi tập trung các nhà rang xay lớn, họ nhập khẩu cà phê thô từ các nước trồng cà phê trong đó có Việt Nam, sau đó chế biến, đóng gói và xuất khẩu sang các nước EU khác.

Theo số liệu thống kê từ Trademap, trong 5 tháng đầu năm 2024, 27 nước thành viên EU có xu hướng tăng khá nhập khẩu mặt hàng cà phê này so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, nhập khẩu mặt hàng cà phê (HS 0901 và 2101) có trị giá nhập khẩu đạt 10,69 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong 5 tháng đầu năm 2024, Đức là thị trường đứng đầu về trị giá nhập khẩu mặt hàng cà phê với kim ngạch đạt 2,473 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 23,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của thị trường EU, cao hơn mức tỷ trọng là 22,4% vào cùng kỳ năm 2023. Đức là thị trường tiêu thụ cà phê lớn ở châu Âu với mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người chưa phải cao nhất châu Âu, ở mức xấp xỉ 6,5kg/năm, cao hơn mức trung bình của EU (khoảng 5,2kg/năm).
Đứng thứ 2 là thị trường Pháp với kim ngạch nhập khẩu mặt hàng cà phê đạt 1,516 tỷ USD trong 5 tháng đầu 2024, giảm 0,1% so với tháng cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 14,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU đối với nhóm hàng này, thấp hơn mức tỷ trọng là 14,8% vào cùng kỳ năm 2023.
Đứng thứ 3 là Italia với mức trị giá đạt 1,216 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ 2023, chiếm tỷ trọng 11,4%, tăng hơn mức 10,6% cùng kỳ 2023. Do cà phê là một phần không thể thiếu trong văn hóa của người Italya nên Italya cũng thường nằm trong những quốc gia nhập khẩu cà phê nhân lớn ở châu Âu. Nước này thường nhập khẩu một tỷ trọng tương đối lớn cà phê Robusta, thường được dùng làm nền trong phối trộn pha Espresso.  
Trong thời gian này, có 18 thị trường thành viên EU có tốc độ nhập khẩu mặt hàng cà phê tăng so với cùng kỳ năm 2023; điển hình là Litva tăng 26,8% đạt 123.337 nghìn USD; Bồ Đào Nha tăng 24,9% đạt 232.178 nghìn USD; Bulgaria tăng 21,6% đạt 101.857 nghìn USD.
Bên cạnh đó, cũng ghi nhận 10 nước thành viên EU giảm nhập khẩu cà phê, đứng đầu là Ireland giảm 39,5% còn 73.961 nghìn USD; Cộng hòa Séc giảm 21,5% còn 178.881 nghìn USD; Bỉ giảm 12,4% còn 701.101 nghìn USD; Luxembourg giảm 7,8% còn 61.376 nghìn USD.
 
Các nước nhập khẩu
5T/2024 (Nghìn USD)
5T/2023 (Nghìn USD)
So 5T/24 với 5T/23 (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
5T/24
5T/23
Liên minh châu Âu (EU 27)
10.695.987
10.238.621
4,5
100
100
Đức
2.473.357
2.293.806
7,8
23,1
22,4
Pháp
1.516.031
1.518.254
-0,1
14,2
14,8
Ý
1.216.741
1.086.284
12,0
11,4
10,6
Hà Lan
904.016
914.333
-1,1
8,5
8,9
Tây Ban Nha
776.754
660.619
17,6
7,3
6,5
Bỉ
701.101
800.676
-12,4
6,6
7,8
Ba Lan
593.174
532.302
11,4
5,5
5,2
Thụy Điển
275.186
275.910
-0,3
2,6
2,7
Áo
247.177
240.266
2,9
2,3
2,3
Bồ Đào Nha
232.178
185.828
24,9
29,9
1,8
Romania
215.014
195.317
10,1
2,0
1,9
Hy Lạp
202.444
173.606
16,6
1,9
1,7
Đan Mạch
179.227
172.768
3,7
1,7
1,7
Cộng hòa Séc
178.881
227.876
-21,5
1,7
2,2
Phần Lan
156.398
140.162
11,6
1,5
1,4
Litva
123.337
97.286
26,8
1,2
1,0
Hungary
118.858
103.351
15,0
1,1
1,0
Slovakia
111.263
116.480
-4,5
1,0
1,1
Bulgaria
101.857
83.731
21,6
1,0
0,8
Ireland
73.961
122.184
-39,5
0,7
1,2
Croatia
68.510
63.655
7,6
0,6
0,6
Slovenia
65.884
66.037
-0,2
0,6
0,6
Luxembourg
61.376
66.540
-7,8
5,0
6,1
Latvia
44.771
46.417
-3,5
0,4
0,5
Estonia
25.629
23.628
8,5
0,2
0,2
Síp
25.508
24.366
4,7
0,2
0,2
Malta
7.354
6.939
6,0
0,1
0,1
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Trademap.org
Theo tính toán từ nguồn số liệu của Trademap.org, nhập khẩu cà phê chưa rang, chưa khử caffein ( Mã HS 090111), chiếm tỷ trọng lớn nhất, của 27 nước thành viên EU đạt 5,053 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm nay, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đơn vị: Nghìn USD
Tên nước
5T/2024
5T/2023
Chênh lệch
(%)
Liên minh châu Âu (EU 27)
5.351.866
5.053.277
5,9
Đức
1.778.675
1.596.157
11,4
Ý
1.008.198
900.726
11,9
Bỉ
447.461
545.898
-18,0
Tây Ban Nha
427.854
360.266
18,7
Hà Lan
400.329
398.972
0,3
Pháp
380.287
406.744
-6,5
Thụy Điển
190.388
179.639
5,9
Ba Lan
188.519
175.733
7,2
Phần Lan
101.660
90.434
12,4
Bồ Đào Nha
80.344
68.444
17,3
Hy Lạp
70.249
71.534
-1,8
Bulgaria
44.249
29.473
50,1
Slovenia
40.204
39.491
1,8
Đan Mạch
36.503
25.811
41,4
Cộng hòa Séc
32.253
42.227
-23,6
Romania
30.679
28.784
6,5
Áo
22.975
18.499
24,2
Croatia
20.425
18.040
13,2
Ireland
16.289
23.607
-31,0
Hungary
9.087
6.400
41,9
Litva
7.932
8.078
-1,8
Slovakia
7.741
8.118
-4,6
Latvia
4.276
4.883
-12,4
Síp
2.003
2.050
-2,3
Luxembourg
1.794
1.967
-8,8
Estonia
1.281
1.177
8,8
Malta
211
125
68,8
Nguồn: Tính toán theo số liệu từ Trademap.org
Nguồn: Vitic

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25715922485