Thứ năm, 21-11-2024 - 23:40 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Tình hình xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường EU trong 7 tháng đầu năm 2024 

 Thứ năm, 5-9-2024

AsemconnectVietnam - Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường EU cũng đang tăng trưởng tốt. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các thị trường trên thế giới trong 7 tháng đầu năm 2024 đạt trên 20,27 tỷ USD, tăng 6,3% so với 7 tháng đầu năm 2023; Trong đó, xuất khẩu hàng dệt may sang EU chiếm 11,55% trong tổng kim ngạch, đạt trên 2,34 tỷ USD, tăng 3,2%.

Trong 7 tháng đầu năm 2024, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang 26 thị trường trong khối EU; trong đó, Hà Lan và Đức là 2 thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, riêng 2 thị trường nay đã chiếm gần một nửa trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang khối EU.
Trong đó, xuất khẩu sang Hà Lan nhiều nhất đạt trên 686,18 triệu USD, tăng 22,14% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 29,29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU; riêng tháng 7/2024 xuất khẩu sang thị trường Hà Lan đạt trên 120,84 triệu USD, giảm 3,32% so với tháng 6/2024 nhưng tăng 32,92% so với tháng 7/2023. Xuất khẩu sang thị trường Đức 7 tháng đạt gần 438,88 triệu USD, giảm 15,86% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 18,74%; riêng tháng 7/2024 đạt trên 75,23 triệu USD, giảm 14% so với tháng 6/2024 và giảm 1,82% so với tháng 7/2023.
Trong 7 tháng đầu năm 2024; thì có 6 thị trường lớn xuất khẩu hàng dệt may sang EU đạt kim ngạch trên 100 triệu USD; ngoài 2 thị trường chủ đạo là Hà Lan và Đức nói trên, còn có các thị trường như: Tây Ban Nha đạt trên 312,28 triệu USD, tăng 0,75% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU; Pháp đạt gần 257,17 triệu USD, tăng 4,84%, chiếm 10,98%; Bỉ đạt trên 256,96 triệu USD, tăng 1,21%, chiếm 10,97%; Italia đạt gần 199,92 triệu USD, tăng 6,23%, chiếm 8,53%.
Một số thị trường xuất khẩu hàng dệt may đáng chú ý trong 7 tháng đầu năm 2024, tuy kim ngạch nhỏ nhưng so với cùng kỳ năm 2023 thì tăng trưởng mạnh như: Séc tăng mạnh 50,96%, đạt gần 17,94 triệu USD; Slovakia tăng 71,43%, đạt trên 2,98 triệu USD; xuất khẩu sang thị trường Rumani tăng 40,27%, đạt gần 3,87 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu hàng dệt may giảm mạnh ở các thị trường như: Bungari giảm 75,54%, chỉ đạt 242.316 USD; Lithiumnia giảm 99,55%, đạt 6.700 USD; Malta giảm 57,52%, đạt gần 454.480 USD.
ĐVT: USD
 
Thị trường
 
T7/2024
So với T6/2024(%)
So với T7/2023
(%)
 
7T/2024
So với
7T/2023 (%)
Tỷ trọng
(%)
 Tổng kim ngạch XK
436.136.787
+5,59
+10,26
2.342.519.518
+3,2
100
Hà Lan
120.842.233
-3,32
+32,92
686.182.191
+22,14
29,29
Đức
75.232.206
-14
-1,82
438.878.211
-15,86
18,74
Tây Ban Nha
59.925.019
+26,65
+4,44
312.282.941
+0,75
13,33
Pháp
51.148.310
+10,29
+11,69
257.166.376
+4,84
10,98
Bỉ
51.128.473
+12,03
-15,63
256.964.430
+1,21
10,97
Italia
40.385.040
+44,48
+28,29
199.919.712
+6,23
8,53
Ba Lan
9.666.035
+0,05
+5,45
61.544.282
+4,02
2,63
Thụy Điển
11.405.683
+19,72
+24,79
53.430.246
-4,01
2,28
Đan Mạch
7.023.400
-18,85
+19,43
35.068.764
-9,18
1,50
Séc
3.460.657
+23,15
+58,83
17.936.425
+50,96
0,77
Áo
1.815.313
+116,02
+104,64
5.975.431
-15,25
0,26
Phần Lan
800.100
+30,24
-46,78
5.585.025
-11,78
0,24
Hy Lạp
620.085
+124,19
+31,09
4.101.953
-7,72
0,18
Slovakia
588.413
-6,46
+195,28
2.983.227
+71,43
0,13
Luxembourg
666.345
+160,97
-22,03
2.425.947
+7,84
0,10
Hungary
51.423
+102,39
+152,44
623.903
-26,97
0,03
Ai Len
2.612.335
+21,10
-18,26
11.908.838
-24,21
-0,51
Bồ Đào Nha
65.221
+28,28
+345,56
410.388
-46,90
0,02
Bungari
88.432
+104,83
+29,99
242.316
-75,54
0,01
Estonia
9.581
-63,33
+43,55
67.726
-36,69
0,00
Latvia
460.133
+38,12
+151,92
2.654.904
+2,01
0,11
Lithiumnia
2.627
-35,50
-99,10
6.700
-99,55
0,00
Malta
198.157
+73,29
-5,24
454.480
-57,52
0,02
Rumani
440.669
-28,71
-1,50
3.868.857
+40,27
0,17
Slovenia
953.262
-46,61
+150,75
6.299.828
-55,33
0,27
Nguồn: Thống kê từ số liệu hải quan
Nhập khẩu các nguyên phụ liệu dệt may đang tăng cao. Trong tháng 7/2024, nhập khẩu nguyên phụ liệu của ngành dệt may Việt Nam đạt 2,41 tỷ USD, tăng 9,46% so với tháng 6/2024 và tăng tới 25,8% so với tháng 7/2023. Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu nguyên phụ liệu ngành dệt may ước đạt hơn 15,83 tỷ USD, tăng 15,65% so với 7 tháng đầu năm 2023 và tăng 10,43% so với cùng kỳ năm 2019.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp cũng khởi sắc. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tháng 7/2024 chỉ số sản xuất ngành dệt tăng 2,6% so với tháng 6/2024 và tăng 10,7% so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất ngành dệt tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2023. Chỉ số sản xuất trang phục của cả nước tăng 3,5% so với tháng 6/2024 và tăng 9,8% so với tháng 7/2024. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất trang phục của cả nước tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong số các chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU 7 tháng đầu năm 2024, thì các loại quần áo và hàng may mặc phụ trợ không dệt kim hoặc móc (mã HS 62) được xuất khẩu được nhiều nhất, đạt gần 1,17 tỷ USD, chiếm 49,94% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU. Đứng thứ hai về kim ngạch là các loại quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dệt kim hoặc móc (mã HS 61) đạt giá trị trên 908,89 triệu USD, chiếm 38,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU.
Xét về từng nhóm hàng cụ thể trong nhóm HS61 và HS62 thì Áo khoác ngoài, áo mưa, áo choàng mặc khi đi xe, áo choàng không tay, áo khoác không tay, áo choàng ponchos, áo khoác dạ trùm qua hông, áo khoác dạ dáng dài, áo khoác có mũ trùm đầu, áo khoác kiểu duffel, áo khoác mỏng (trench coats), áo khoác bằng vải gabardines và áo khoác ghi lê có đệm làm từ sợi nhân tạo) đạt kim ngạch cao nhất 170,33 triệu USD, giảm 6,47% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 7,27% trong tổng kim ngạch và được xuất khẩu sang 23/26 thị trường.
Tiếp đến nhóm hàng gồm các loại quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc bằng sợi tổng hợp của nam giới hoặc trẻ em trai (không bao gồm dệt kim hoặc móc, quần lót và đồ bơi) đạt kim ngạch cao nhất 136,89 triệu USD, giảm 0,86%, chiếm 5,84% trong tổng kim ngạch và được xuất khẩu sang 23/26 thị trường.
Sau đó là các sản phẩm Áo phông, áo ba lỗ (singlet) và các loại áo lót khác, dệt kim hoặc móc làm từ các vật liệu dệt khác đạt 124,52 triệu USD, tăng 39,72% so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 5,32% tỷ trọng, được xuất khẩu sang các thị trường Ba Lan, Bỉ, Áo, Đức, Hà Lan, Slovakia, Tây Ban Nha, Ai Len và Thụy Điển.
Tiếp đến nhóm hàng Áo phông, áo ba lỗ (singlet) và các loại áo lót khác, dệt kim hoặc móc làm từ bông (mã hàng HS 610910) đạt 104,57 triệu USD, tăng 6,77%, chiếm 4,46% tỷ trọng, được xuất sang các thị trường Bỉ, Hà Lan, Slovakia, Tây Ban Nha, Italia, Ba Lan, Đức, Rumani, Cộng hòa Séc và Thụy Điển.
T.Huong
Source: Vitic

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25715922549