Chủ nhật, 1-9-2024 - 9:16 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Thị trường nông sản thế giới ngày 29/8: Giá cà phê Arabica cao nhất trong 13 năm qua 

 Thứ năm, 29-8-2024

AsemconnectVietnam - Trong phiên giao dịch ngày hôm nay giá cà phê, giá đường, giá ngô, giá lúa mì, giá đậu tương, giá tiêu, giá gạo tăng, trong khi giá cao su giảm.

Cà phê Arabica cao nhất trong 13 năm qua
Trên sàn London, giá Robusta giao tháng 11/2024 tăng thêm 80 USD; chạm mức 4.926 USD/tấn. Và kỳ hạn giao tháng 1/2025 tăng mạnh 69 USD; ở ngưỡng 4.717 USD/tấn.
Còn trên sàn New York, giá Arabica giao tháng 12/2024 tăng thêm 1,2 cent; lên mức 256,45 cent/lb. Và kỳ hạn giao tháng 3/2025 cũng tăng 0,85 cent; chạm mức 254 cent/lb.
Thông tin khô hạn quá mức ở Brazil có thể khiến cây cà phê ra hoa sớm, và làm giảm năng suất cho vụ mùa tới của quốc gia này. Nhờ đó, giá cả cà phê trên 2 sàn liên tục tăng mạnh trong những ngày qua.
Nguồn cung cà phê tại Việt Nam thiếu hụt nên thị trường đang dự báo giá nông sản này sẽ còn tăng cao đến đầu vụ thu hoạch vào tháng 10, 11. Các nhà kinh tế lo lắng, tình trạng bắt đầu tích trữ hàng để đầu cơ có thể dẫn đến việc cạnh tranh không lành mạnh, phá vỡ sự bền vững của ngành hàng.
Gạo cao nhất 2 tháng
Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đã tăng lên mức cao nhất trong hai tháng do đồng baht mạnh lên. Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Thái Lan có giá 580 USD/tấn, tăng so với mức 570 USD/tấn tuần trước.
Tương tự, giá gạo 5% tấm của Ấn Độ giá 540-545 USD/tấn, trong khi gạo 5% tấm của Việt Nam giá 578 USD/tấn.
Tiêu tăng
Giá hạt tiêu đen Lampung tại Indonesia neo tại mức 7.511 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này đi ngang; ở ngưỡng 8.844 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia giữ ở mức 8.500 USD/tấn; còn hồ tiêu trắng ASTA của quốc gia này có giá 10.400 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 vẫn giao dịch với ngưỡng 6.300 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 g/l giao dịch lên mức 6.100 USD/tấn (tăng 4,92%); còn loại 550 g/l ở mức 6.500 USD/tấn (tăng 4,62%). Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu chạm lên mốc 8.800 USD/tấn (tăng 3,41%).
Ngô, đậu tương, lúa mì đồng loạt tăng
Kết thúc phiên, hợp đồng đậu đậu tương giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch Chicago tăng 15-1/2 cent lên 9,92-1/2 USD/bushel, ngô tăng 5-1/4 cent lên 3,96 USD/bushel, lúa mì tăng 7-1/4 cent lên 5,48-3/4 USD/bushel.
Giá đậu tương và ngô kỳ hạn tương lai trên Sàn Chicago tăng do nhu cầu xuất khẩu tăng. Theo đó, giá lúa mì kỳ hạn tương lai cũng tăng do doanh số xuất khẩu tương đối mạnh.
Đường thô cao nhất 6 tuần
Giá đường thô kỳ hạn tương lai tăng lên mức cao nhất trong 6 tuần, được thúc đẩy bởi sản lượng ở Brazil thấp hơn dự kiến và động thái tăng sản lượng ethanol của Ấn Độ.
Cụ thể, giá đường thô kỳ hạn tháng 10/2024 tăng 0,35 cent, hay 1,8%, lên 19,89 cent/lb sau khi đạt mức cao nhất trong 6 tuần là 19,98 cent. Tương tự, giá đường trắng kỳ hạn tháng 10 tăng 2,3% lên 557,20 USD/tấn.
Cao su giảm
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 12/2024 giảm 1,2%, ghi nhận ở mức 370 yen/kg.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2025 giảm 0,39% ở mức 16.655 Nhân dân tệ/tấn.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 7/2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 186,03 nghìn tấn, trị giá 307,91 triệu USD, tăng 21,2% về lượng và tăng 24,7% về trị giá so với tháng 6/2024; so với tháng 7/2023 vẫn giảm 15,3% về lượng, nhưng tăng 7,3% về trị giá, đây là tháng thứ tư liên tiếp lượng cao su xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 912,72 nghìn tấn, trị giá trên 1,41 tỷ USD, giảm 7,5% về lượng, nhưng tăng 5,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Giá bình quân cao su xuất khẩu đạt 1.655 USD/ tấn, tăng 2,9% so với tháng 6/2024 và tăng 26,8% so với tháng 7/2023. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, giá bình quân cao su xuất khẩu đạt 1.551 USD/tấn, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2023.
Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 68,62% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đạt 127,66 nghìn tấn, trị giá 206,73 triệu USD, tăng 17,4% về lượng và tăng 21,5% về trị giá so với tháng 6/2024;
Tuy nhiên so với tháng 7/2023 vẫn giảm 27,2% về lượng và giảm 8,6% về trị giá, đây là tháng thứ sáu liên tiếp lượng cao su xuất khẩu sang Trung Quốc giảm so với cùng kỳ năm 2023, thông tin từ Bộ Công Thương Việt Nam.
Giá bình quân cao su xuất khẩu sang Trung Quốc ở mức 1.619 USD/tấn, tăng 3,5% so với tháng 6/2024 và tăng 25,5% so với tháng 7/2023. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 617,03 nghìn tấn cao su, trị giá 924,63 triệu USD, giảm 18,6% về lượng và giảm 8,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
N.Hao
Nguồn: VITIC
 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25714138907