Sẽ tiếp tục tăng lương hưu từ 01/7/2025
Thứ hai, 12-8-2024AsemconnectVietnam - Ngày 01/7/2024, một số đối tượng đã được điều chỉnh tăng thêm 15% mức lương hưu, tuy nhiên theo quy định mới từ 01/7/2025 sẽ tiếp tục điều chỉnh lương hưu.
1. Sẽ tiếp tục tăng lương hưu từ 01/7/2025
Theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.
Theo đó, từ ngày 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định, sau khi điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;
- Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định nêu trên là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Tuy nhiên, tại Điều 67 và khoản 2 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) thì sẽ tiếp tục thực hiện điều chỉnh lương hưu cho người lao động, cụ thể quy định như sau:
- Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
- Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
Theo đó, có thể thấy người lao động được tăng lương hưu 15% là chưa đủ vì vẫn tồn tại một số người lao động đang có mức lương hưu thấp.
Chính vì vậy, từ 01/7/2025 sẽ thực hiện điều chỉnh tăng lương hưu cho những đối tượng có mức lương hưu thấp và những người nghỉ hưu trước năm 1995 để thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
Trong đó, lương hưu sẽ được điều chỉnh dựa trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu từ 01/7/2025 khi tham gia BHXH bắt buộc
2. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu từ 01/7/2025 khi tham gia BHXH bắt buộc
Theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu như sau:
- Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Chính phủ quy định việc hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và các trường hợp đặc biệt khác.
3. Năm 2025, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường là bao nhiêu?
3. Năm 2025, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường là bao nhiêu?
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường được quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:
Từ ngày 01/01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Theo đó, lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam
|
Lao động nữ
|
||
Năm nghỉ hưu
|
Tuổi nghỉ hưu
|
Năm nghỉ hưu
|
Tuổi nghỉ hưu
|
2021
|
60 tuổi 3 tháng
|
2021
|
55 tuổi 4 tháng
|
2022
|
60 tuổi 6 tháng
|
2022
|
55 tuổi 8 tháng
|
2023
|
60 tuổi 9 tháng
|
2023
|
56 tuổi
|
2024
|
61 tuổi
|
2024
|
56 tuổi 4 tháng
|
2025
|
61 tuổi 3 tháng
|
2025
|
56 tuổi 8 tháng
|
2026
|
61 tuổi 6 tháng
|
2026
|
57 tuổi
|
2027
|
61 tuổi 9 tháng
|
2027
|
57 tuổi 4 tháng
|
Từ năm 2028 trở đi
|
62 tuổi
|
2028
|
57 tuổi 8 tháng
|
|
|
2029
|
58 tuổi
|
|
|
2030
|
58 tuổi 4 tháng
|
|
|
2031
|
58 tuổi 8 tháng
|
|
|
2032
|
59 tuổi
|
|
|
2033
|
59 tuổi 4 tháng
|
|
|
2034
|
59 tuổi 8 tháng
|
|
|
Từ năm 2035 trở đi
|
60 tuổi
|
Như vậy, năm 2025, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động là: 61 tuổi 3 tháng đối với nam và 56 tuổi 8 tháng đối với nữ.
Mức hưởng trợ cấp ốm đau khi tham gia BHXH bắt buộc từ 01/7/2025
Ban hành Thông tư Quy định tính toán giá bán điện bình quân
Lấy ý kiến Dự thảo thông tư bãi bỏ toàn bộ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, liên tịch ban hành
Lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư quy định thủ tục về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ đầu tháng 8/2024
Nhiều chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 8 năm 2024
Chính phủ quy định điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Từ 01/8/2024, mua bán bất động sản phải ghi đúng giá thực tế trong hợp đồng
Tổng hợp Thông tư hướng dẫn mua sắm đấu thầu thuốc, thiết bị y tế
Sắp điều chỉnh phương thức giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu qua cặp Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan
Bộ Công Thương tổ chức phiên tham vấn công khai vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm cáp thép dự ứng lực từ Ma-lai-xi-a, Thái Lan và Trung Quốc
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/7/2025
Quy định về hưởng bảo hiểm xã hội một lần từ 01/7/2025
09 Nghị định và 40 Thông tư mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 6 ...
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 6 tháng đầu năm 2024 đạt gần 4,85 triệu tấn, trị giá gần 1,22 tỷ ...Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản Việt Nam 6 tháng đầu ...
Infographic: Xuất khẩu cà phê Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024