Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 6 và 6 tháng năm 2024
Thứ sáu, 19-7-2024AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 6 tháng đầu năm 2024 đạt gần 4,85 triệu tấn, trị giá gần 1,22 tỷ USD.
Trong khi đó, lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2024 đạt trên 3,12 triệu tấn, tương đương gần 862,33 triệu USD và nhập khẩu đậu tương trong 6 tháng đầu năm 2024 đạt trên 1,06 triệu tấn, trị giá gần 561,48 triệu USD.
Tình hình nhập khẩu ngô của Việt Nam tháng 6 và 6 tháng đầu năm
Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy, nhập khẩu ngô các loại trong 6 tháng đầu năm 2024 đạt gần 4,85 triệu tấn, trị giá gần 1,22 tỷ USD, giá trung bình 250,6 USD/tấn, tăng 30,6% về lượng, nhưng giảm 1,6% kim ngạch và giảm 24,7% về giá so với 6 tháng đầu năm 2023.
Trong đó, riêng tháng 6/2024 đạt 654.232 tấn, tương đương 158,58 triệu USD, giá trung bình 242,4 USD/tấn, giảm 13,3% về lượng, giảm 14,8% kim ngạch và giá giảm 1,7% so với tháng 5/2024; so với tháng 6/2023 thì tăng 29,4% về lượng, tăng 2,1% về kim ngạch nhưng giảm 21,1% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ đạo của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2024
Achentina là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2024, chiếm 52,5% trong tổng lượng và chiếm 50,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt trên 2,54 triệu tấn, tương đương trên 616,6 triệu USD, giá 242,3 USD/tấn, tăng 131,4% về lượng, tăng 68,3% kim ngạch nhưng giảm 27,3% về giá so với 6 tháng đầu năm 2023.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, trong 6 tháng đầu năm 2024 đạt trên 1,49 triệu tấn, tương đương 383,17 triệu USD, giá 256,8 USD/tấn, chiếm trên 30,8% trong tổng lượng và chiếm 31,5% tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 8,1% về lượng, nhưng giảm 16,7% về kim ngạch và giá giảm 23% so với 6 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Lào 6 tháng đầu năm 2024 đạt 74.589 tấn, tương đương 18,64 triệu USD, giá 249,9 USD/tấn, chiếm trên 1,5% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 23,5% về lượng, nhưng giảm 11,7% về kim ngạch và giá giảm 28,5% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình nhập khẩu lúa mì của Việt Nam tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2024
6 tháng đầu năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 3,12 triệu tấn, tương đương gần 862,33 triệu USD, tăng 25,9% về khối lượng, nhưng giảm 3,3% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm 2023.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2024 cả nước nhập khẩu 288,14 tấn lúa mì, tương đương 81,45 triệu USD, giá trung bình 282,7 USD/tấn, giảm 46% về lượng, giảm 42,3% kim ngạch so với tháng 5/2024 nhưng giá tăng 6,9%. So với tháng 6/2023 thì giảm mạnh 35,6% về lượng, giảm 45,8% kim ngạch và giảm 15,9% giá.
Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 3,12 triệu tấn, tương đương gần 862,33 triệu USD, tăng 25,9% về khối lượng, nhưng giảm 3,3% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm 2023, giá trung bình đạt 276 USD/tấn, giảm 23,3%.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ đạo của Việt Nam trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2024
Trong tháng 6/2024 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Brazil tiếp tục giảm mạnh 88,9% về lượng và giảm 88,7% kim ngạch so với tháng 5/2024, nhưng giá tăng nhẹ 1,5%, đạt 20.416 tấn, tương đương 5,11 triệu USD, giá USD/tấn; trong khi tháng 6/2023 không nhập khẩu từ thị trường này. Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Brazil chiếm 36,8% trong tổng lượng và chiếm 33,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt trên 1,15 triệu tấn, tương đương 287,37 triệu USD, giá trung bình 249,8 USD/tấn, tăng 339,8% về lượng, tăng 200% về kim ngạch nhưng giảm 31,8% về giá so với 6 tháng đầu năm 2023.
Đứng sau thị trường chủ đạo Brazil là thị trường Australia chiếm 20,7% trong tổng lượng và chiếm 23,3% trong tổng kim ngạch, đạt 646.844 tấn, tương đương trên 201 triệu USD, giá trung bình 310,8 USD/tấn, giảm 64% về lượng, giảm 68% kim ngạch và giảm 11,1% về giá so với 6 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Ukraine đạt 545.052 tấn, tương đương 141,52 triệu USD, giá 259,6 USD/tấn, chiếm 17,5% trong tổng lượng và chiếm 16,4% tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, tăng 901,9% về lượng, tăng 681,2% kim ngạch nhưng giảm 22% về giá.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Mỹ đạt 226.157 tấn, tương đương 74,54 triệu USD, giá 329,6 USD/tấn, tăng 31,8% về khối lượng, tăng 6% về kim ngạch nhưng giảm 19,5% về giá so với 6 tháng đầu năm 2023.
Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam tháng 6 và 6 tháng năm 2024
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong 6 tháng đầu năm 2024 đạt trên 1,06 triệu tấn, trị giá gần 561,48 triệu USD, giá trung bình 527,4 USD/tấn, giảm 4,8% về lượng, giảm 22,9% kim ngạch và giảm 19% về giá so với 6 tháng đầu năm 2023.
Trong đó, riêng tháng 6/2024 đạt 69.028 tấn, tương đương 35,42 triệu USD, giá trung bình 513,1 USD/tấn, giảm trên 69,5% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 5/2024, nhưng giá tăng nhẹ 1,4%; so với tháng 6/2023 cũng giảm mạnh 71,3% về lượng, giảm 74,7% về kim ngạch và giảm 12% về giá.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ yếu của Việt Nam tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2024
Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp đậu tương cho Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2024, chiếm gần 55,6% trong tổng lượng và chiếm 53,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, đạt 591.770 tấn, tương đương gần 299,72 triệu USD, giá 506,5 USD/tấn, tăng 13,5% về lượng, nhưng giảm 6,1% kim ngạch và giảm 17,3% về giá so với 6 tháng đầu năm 2023.
Thị trường lớn thứ 2 là Mỹ, trong 6 tháng đầu năm 2024 đạt 377.302 tấn, tương đương 205,88 triệu USD, giá 545,7 USD/tấn, chiếm 35,4% trong tổng lượng và chiếm 36,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm 19,3% về lượng, giảm 35,8% về kim ngạch và giá giảm 20,4% so với 6 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Canada 6 tháng đầu năm 2024 đạt 57.299 tấn, tương đương 35,03 triệu USD, giá 611,3 USD/tấn, chiếm 5,4% trong tổng lượng và chiếm 6,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm 12% về lượng, giảm 27% về kim ngạch và giá giảm 17% so với cùng kỳ năm trước.
CK
Nguồn: VITIC
Infographic: Xuất khẩu cà phê Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nửa đầu năm 2024
Tình hình xuất khẩu rau quả Việt Nam tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2024
Infographic: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU trong tháng 5/2024
INFOGRAPHIC: Thương mại 2 chiều Việt Nam - EU 5 tháng đầu năm 2024
Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu cao su đã thu về hơn 1 tỷ USD
Giá gạo lập đỉnh, cơ hội cho thị trường xuất khẩu nửa cuối năm
Xuất khẩu cá tra sang EU tăng trưởng không ổn định
Xuất khẩu cà phê Việt Nam 6 tháng đầu năm và dự báo 2024
6 tháng, xuất khẩu sầu riêng ước thu về 1,5 tỷ USD
6 tháng đầu năm, xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt hơn 29 tỷ USD
Nửa đầu năm 2024, xuất khẩu gỗ và lâm sản thu về 7,95 tỷ USD