Chủ nhật, 24-11-2024 - 16:3 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Thị trường nông sản thế giới ngày 9/7: Giá cà phê tăng, giá cao su giảm mạnh 

 Thứ ba, 9-7-2024

AsemconnectVietnam - Kết thúc phiên giao dịch ngày 8/7 giá cà phê, giá lúa mì, giá ngô, giá đậu tương, giá cao su giảm, trong khi giá tiêu và giá đường ổn định.

Đường giảm nhẹ
Đường thô kỳ hạn tháng 10 ít thay đổi ở mức 20,13 cent/lb. Đường trắng kỳ hạn tháng 8 giảm 2,5% xuống 560,70 USD/tấn.
Các đại lý cho biết mưa dự kiến sẽ xảy ra ở một số khu vực của miền Trung Nam Brazil trong vài ngày tới, điều này có thể làm giảm bớt lo ngại về tình trạng mía ở những khu vực đó.
Công ty dầu mỏ Petrobras của Brazil thông báo tăng giá xăng 7%. Quyết định này có thể làm tăng lợi nhuận cho ethanol trong nước, làm giảm lợi thế về giá đường.
Cà phê tăng
Kết thúc phiên giao dịch ngày 8/7, trên sàn London, giá cà phê Robusta tăng mạnh, dao động từ 3.708 - 4.199 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.199 USD/tấn (tăng 46 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.034 USD/tấn (tăng 49 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 3.850 USD/tấn (tăng 38 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 03/2025 là 3.708 USD/tấn (tăng 8 USD/tấn).
Tương tự, trên sàn New York, giá cà phê Arabica tăng mạnh. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 228,95 cent/lb (tăng 2,12%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 226,55 cent/lb (tăng 2,03%); kỳ giao hàng tháng 03/2025 là 224,40 cent/lb (tăng 2,09%) và kỳ giao hàng tháng 05/2025 là 222,05 cent/lb (tăng 2,12%).
Đồng thời, giá cà phê Arabica Brazil tăng nhẹ. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 289,10 USD/tấn (tăng 2,03%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 281,30 USD/tấn (tăng 0,81%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 274,75 USD/tấn (tăng 0,62%) và kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 272,70 USD/tấn (tăng 2,29%).
Thị trường cà phê cuối tuần được đánh giá là tăng vừa phải, với cà phê Arabica và Robusta đều đạt mức cao nhất trong 1 tuần rưỡi. Giá cà phê tiếp tục giữ trong khung tăng do lo ngại điều kiện khô hạn hơn bình thường có thể ảnh hưởng xấu đến cây cà phê của Brazil và Việt Nam.
Việc đồng tiền của Brazil mất giá đến 5,87% trong tháng 6 so với USD của Mỹ, cũng như lo ngại về việc sản lượng cà phê của Brazil sụt giảm khiến các nhà rang xay đẩy mạnh thu mua dự trữ giúp giá cà phê arabica liên tục tăng dù đang trong vụ thu hoạch rộ.
Xuất khẩu cà phê giảm sâu do nguồn cung xuống thấp. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tháng 6 năm 2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam thấp hơn 40% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt tổng cộng khoảng 1.416.667 bao.
Theo Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), niên vụ 2023 - 2024, tổng diện tích trồng cà phê của nước ta là 709.041 ha, sản lượng cà phê giảm 20% so với niên vụ trước, xuống còn 1,47 triệu tấn do yếu tố hạn hán, mất mùa. Đây là mức thấp nhất trong 4 năm.
Nông dân trồng cà phê của Ấn Độ đang “trúng đậm” khi nguồn cung cà phê robusta thiếu hụt do hạn hán ở Việt Nam. Giá cà phê thường sẽ biến động mạnh vài năm một do sự thay đổi thời tiết thất thường tại Việt Nam và Brazil (2 nước xuất khẩu hơn 60% lượng cà phê).
Lượng xuất khẩu cà phê từ châu Á được ghi nhận là giảm tương đối khi Việt Nam, Ấn Độ và Indonesia báo cáo tổng lượng xuất khẩu giảm 39,30%, so với cùng tháng năm trước với tổng lượng 2,42 triệu bao trong tháng 5, chủ yếu là do xuất khẩu giảm 46,90 % từ Việt Nam trong tháng 5.
Có vẻ như càng ngày, chúng ta càng cảm nhận rõ rệt hơn sự tác động của biến đổi khí hậu. Theo Tổ chức Nghiên cứu Cà phê Thế giới của NGO (Tổ chức Phi chính phủ), thế giới có thể phải đối mặt với tình trạng thiếu cà phê Robusta lên tới 35 triệu (60kg) bao vào năm 2040.
Tình trạng khi thì lượng mưa quá lớn khi thì lượng mưa quá ít trong đợt El Nino, và sắp tới đây sẽ là La Nina tác động rất xấu đến sản lượng cà phê.
Ngô, lúa mì, đậu tương đồng loạt giảm
Giá ngô kết thúc phiên giảm 16-1/4 cent xuống 4,07-3/4 USD/bushel và giá đậu tương giảm 30-1/4 cent xuống 10,99-1/2 USD/bushel.
Giá đậu tương và ngô kỳ hạn tại Chicago đã giảm xuống mức giá thấp nhất trong bốn năm, khi các thương nhân chờ đợi báo cáo về tiến độ vụ mùa của Mỹ từ Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA). Các thương nhân dự kiến mùa màng bị thiệt hại do mưa đá, mưa lớn và lũ lụt cực đoan gần đây trên các khu vực của Vành đai ngô phía tây.
Giá ngô kỳ hạn tháng 7 và tháng 9 đều giảm xuống dưới mức tâm lý 4 USD/bushel, trong khi hợp đồng đậu tương tích cực nhất giảm xuống mức giá thấp nhất kể từ tháng 11/2020. Tương tự, giá lúa mì tại Chicago giảm 20 cent xuống 5,70-1/2 USD/bushel. Giá lúa mì kỳ hạn quay đầu giảm mạnh, trong bối cảnh thị trường kỳ vọng rằng thời tiết khô và nóng gần đây sẽ cho phép tiến độ thu hoạch tốt của Mỹ.
Tiêu ổn định
Tại Indonesia, giá hạt tiêu đen Lampung neo tại mức 7.142 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng Muntok của quốc gia này ở ngưỡng 9.093 USD/tấn.
Giá hạt tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia neo tại mức 7.500 USD/tấn; còn hạt tiêu trắng ASTA của quốc gia này có giá 8.800 USD/tấn.
Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 vẫn giữ ở ngưỡng 7.250 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 g/l giao dịch với mức 6.000 USD/tấn; còn loại 550 g/l ở mức 6.600 USD/tấn. Còn giá hồ tiêu trắng xuất khẩu giữ tại mốc 8.800 USD/tấn.
Tình trạng vận tải biển căng thẳng cũng khiến việc giao dịch hồ tiêu tới các thị trường xuất khẩu khó khăn hơn. Lượng tiêu được giao dịch thực tế trên thị trường rơi xuống mức thấp nhất nhiều năm qua, dễ tạo ra những biến động mạnh về giá.
Một số doanh nghiệp quay sang tìm nguồn cung tiêu từ các nước khác như Brazil, Ấn Độ để có đủ hàng, trả các hợp đồng đã ký nhưng việc tỷ giá USD tăng cao cùng vận tải biển tăng cao 2-3 lần gây ra các khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp xuất khẩu tiêu.
Cao su giảm mạnh
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 2,62% xuống mức 331,5 yen/kg.
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 1,81% ở mức 14.390 Nhân dân tệ/tấn.
N.Hao
Nguồn: VITIC
 

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25715984659