Thứ tư, 3-7-2024 - 12:16 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Thị trường nông sản thế giới ngày 19/6: Giá đường giảm 

 Thứ tư, 19-6-2024

AsemconnectVietnam - Chốt phiên giao dịch ngày 18/6 giá ngô, giá đậu tương, giá cà phê, giá ca cao, giá tiêu tăng, trong khi giá lúa mì, giá đường, giá cao su giảm.

Ngô, lúa mì, đậu tương: Giá lúa mì giảm
Trên sàn giao dịch thương mại Chicago, hợp đồng lúa mì giảm 9-1/2 cent, xuống 5,82 USD/bushel. Trước đó, giá đã giảm xuống còn 5,80 USD, mức yếu nhất kể từ ngày 22/4.
Giá lúa mì CBOT kỳ hạn cũng giảm xuống mức thấp nhất gần hai tháng, do vụ thu hoạch của Mỹ tăng và sản lượng ban đầu tốt ở Nga.
Ngược lại, giá đậu tương tăng 12-1/4 cent lên 11,74 USD/bushel, trong khi giá ngô tăng 6-1/4 cent lên 4,50 USD/bushel.
Giá ngô và đậu tương kỳ hạn tại Chicago quay đầu tăng cao sau hai ngày trượt dốc, khi các nhà đầu tư theo dõi một đợt nắng nóng di chuyển qua Vành đai ngô phía đông sau khi chính phủ báo cáo xếp hạng cây trồng của Mỹ giảm.
Sau khi thị trường đóng cửa vào ngày 17/6, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã đánh giá 72% vụ ngô của Hoa Kỳ là tốt đến xuất sắc trong báo cáo tiến độ vụ mùa hàng tuần, giảm 2 điểm phần trăm so với một tuần trước và ở mức thấp so với kỳ vọng của các nhà phân tích. USDA đánh giá 70% vụ đậu tương từ tốt đến xuất sắc, giảm từ 72% một tuần trước đó.
Cà phê tăng nhẹ
Kết thúc phiên giao dịch ngày 17/6, trên sàn London, giá cà phê Robusta tăng nhẹ, dao động từ 3.745 - 4.126 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 4.126 USD/tấn (tăng 11 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.026 USD/tấn (tăng 17 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.887 USD/tấn (tăng 20 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 01/2025 là 3.745 USD/tấn (tăng 32 USD/tấn).
Tương tự, trên sàn New York, giá cà phê Arabica tăng nhẹ. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 224,40 cent/lb (tăng 0,11%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 224,60 cent/lb (tăng 0,09%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 223,30 cent/lb (tăng 0,04%) và kỳ giao hàng tháng 03/2025 là 221,75 cent/lb ( giảm 0,09%).
Ngược lại, giá cà phê Arabica Brazil giảm nhẹ. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 281,05 USD/tấn (giảm 0,88%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 276,70 USD/tấn (tăng 0,97%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 270,80 USD/tấn (giảm 0,86%) và kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 269,50 USD/tấn (giảm 0,77%).
Hãng nghiên cứu thị trường Safras & Mercado (Brazil) ước tính đến thời điểm hiện tại đã có khoảng 37% sản lượng cà phê niên vụ mới tại Brazil được thu hoạch, cao hơn mức 34% của năm ngoái. Các dự báo cho thấy thời tiết sẽ tiếp tục mát mẻ và khô ráo trong những ngày tới đây, giúp thúc đẩy hoạt động thu hoạch.
Hiệp hội Xuất khẩu cà phê Brazil (Cecafe) cho biết xuất khẩu cà phê nhân của Brazil trong tháng 5/2024 đã tăng tới 90% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4 triệu bao. Đồng thời, lượng tồn trữ cà phê Arabica đã qua chứng nhận trên sàn ICE Futures US đã tăng thêm 3.189 bao vào cuối tuần trước, lên 808.067 bao.
Ca cao tăng
Tại London, giá ca cao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 109 pound, tương đương 1,4%, lên 7.686 pound/tấn.
Tại New York, giá ca cao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 2,6%, lên 9.390 USD/tấn.
Tiêu tăng nhẹ
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 6.452 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 8.200 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 8.422 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam hôm nay ổn định, giao dịch ở 7.600 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 8.000 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 11.300 USD/tấn.
4 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc nhập khẩu hạt tiêu từ 22 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, các nguồn cung hạt tiêu lớn cho Trung Quốc gồm: Indonesia, Việt Nam, Brazil, Malaysia, Ấn Độ.
Indonesia là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2024, lượng nhập khẩu đạt 941 tấn, trị giá 4,26 triệu USD, giảm 31,7% về lượng và giảm 22,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Thị phần hạt tiêu của Indonesia trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc giảm từ 60,21% trong 4 tháng đầu năm 2023 xuống 50,7% trong 4 tháng đầu năm 2024.
Tương tự, 4 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc giảm nhập khẩu hạt tiêu từ các thị trường Malaysia và Ấn Độ, mức giảm 6,0% và 62,3% về lượng, đạt 53 tấn và 14 tấn, thông tin từ Bộ Công Thương Việt Nam.
Đáng chú ý, trong 4 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu hạt tiêu từ Brazil, mức tăng 191,8% về lượng và tăng 250% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 127 tấn, trị giá 486,31 nghìn USD. Thị phần hạt tiêu của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng từ 1,91% trong 4 tháng đầu năm 2023 lên 6,85% trong 4 tháng đầu năm 2024.
Đường giảm
Giá đường thô kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 0,06 cent, tương đương 0,3%, xuống 18,92 cent/lb. Giá đường trắng kỳ hạn tháng 8/2024 giảm 0,3% xuống 546,60 USD/tấn.
Thời tiết khô hạn ở Brazil vẫn là một mối quan tâm và đe dọa làm giảm tình trạng của cây mía. Ngoài ra còn có rất nhiều sự chú ý về thời tiết ở Ấn Độ, nơi những cơn mưa gió mùa tốt là cần thiết để phát triển mía đầy đủ.
Cao su giảm mạnh
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 1,58% xuống mức 336,2 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 2,76% ở mức 14.770 nhân dân tệ/tấn.
Trong tháng 5/2024, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt tại châu Á tăng so với tháng trước do lo ngại nguồn cung thắt chặt. Việc khai thác cây cao su ở Thái Lan và Trung Quốc đã bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết không thuận lợi. Tuy nhiên, sản lượng đã bắt đầu tăng tại các vùng sản xuất cao su ở phía Đông Bắc Thái Lan và Việt Nam, thông tin từ Bộ Công Thương Việt Nam.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản giá cao su biến động mạnh, sau khi giảm xuống mức thấp nhất tháng vào ngày 10/5/2024 (xuống mức 308,8 Yên/kg), giá tăng mạnh trở lại.
Ngày 28/5/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 338 Yên/kg (tương đương 2,15 USD/kg), tăng 8% so với cuối tháng 4/2024 và tăng 63,5% so với cùng kỳ năm 2023.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), ngày 28/5/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần giao dịch ở mức 14.870 NDT/tấn (tương đương 2,09 USD/kg), tăng 8% so với cuối tháng 4/2024 và tăng 27% so với cùng kỳ năm 2023.
Tại Thái Lan, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 84,25 Baht/kg (tương đương 2,3 USD/kg), tăng 5,9% so với cuối tháng 4/2024 và tăng 59,6% so với cùng kỳ năm 2023.
N.Hao
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25712672754