Thứ sáu, 22-11-2024 - 16:56 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc tháng 10 và 10 tháng năm 2023 

 Thứ ba, 21-11-2023

AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 10 tháng năm 2023 đạt gần 7,75 triệu tấn, trị giá gần 2,36 tỷ USD, tăng 2,3% về lượng, nhưng giảm 11,3% kim so với cùng kỳ năm 2022.

Cũng trong 10 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 3,74 triệu tấn, tương đương trên 1,29 tỷ USD, tăng 10,4% về khối lượng, nhưng giảm 1,1% về kim ngạch so với 10 tháng năm 2022.
Trong khi đó, 10 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu trên 1,61 triệu tấn đậu tương, trị giá gần 1,02 tỷ USD, giá trung bình 632,6 USD/tấn.
Tình hình nhập khẩu ngô tháng 10 và 10 tháng năm 2023
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 10 tháng năm 2023 đạt gần 7,75 triệu tấn, trị giá gần 2,36 tỷ USD, giá trung bình 304,6 USD/tấn, tăng 2,3% về lượng, nhưng giảm 11,3% kim ngạch và giảm 13,4% về giá so với 10 tháng năm 2022.
Trong đó, riêng tháng 10/2023 đạt 1,24 triệu tấn, tương đương 330,43 triệu USD, giá trung bình 266 USD/tấn, tăng 7% về lượng và tăng 3,9% kim ngạch so với tháng 9/2023, nhưng giá giảm 2,9%; so với tháng 10/2022 thì tăng mạnh 37,3% về lượng, tăng 12,3% về kim ngạch nhưng giảm 18,2% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ yếu của Việt Nam 10 tháng năm 2023
Brazil là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong 10 tháng năm 2023, chiếm 38% trong tổng lượng và chiếm 37,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt 2,95 triệu tấn, tương đương trên 893,67 triệu USD, giá 303,4 USD/tấn, tăng mạnh 408% về lượng, tăng 365,4% kim ngạch nhưng giảm 8,4% về giá so với 10 tháng năm 2022.
Thị trường lớn thứ 2 là Achentina, trong 10 tháng năm 2023 đạt 2,95 triệu tấn, tương đương 884,82 triệu USD, giá 300,4 USD/tấn, chiếm trên 38% trong tổng lượng và chiếm 37,5% tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, giảm mạnh 41% về lượng, giảm 50% về kim ngạch và giá giảm 15% so với 10 tháng năm 2022.
Tiếp đến thị trường Ấn Độ 10 tháng năm 2023 đạt 1,18 triệu tấn, tương đương 366,1 triệu USD, giá 309,9 USD/tấn, chiếm trên trên 15% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng mạnh 74,2% về lượng, tăng 63,5% về kim ngạch, nhưng giá giảm 6,1% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình nhập khẩu lúa mì tháng 10 và 10 tháng năm 2023
10 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 3,74 triệu tấn, tương đương trên 1,29 tỷ USD, tăng 10,4% về khối lượng, nhưng giảm 1,1% về kim ngạch so với 10 tháng năm 2022.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2023 cả nước nhập khẩu 414.633 tấn lúa mì, tương đương 130,37 triệu USD, giá trung bình 314,4 USD/tấn, tăng 84% về lượng và tăng 88,4% kim ngạch so với tháng 9/2023 và giá tăng 2,4%. So với tháng 10/2022 cũng tăng 183% về lượng, tăng 108% kim ngạch nhưng giảm 26,5% giá.
Tính chung trong 10 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 3,74 triệu tấn, tương đương trên 1,29 tỷ USD, tăng 10,4% về khối lượng, nhưng giảm 1,1% về kim ngạch so với 10 tháng năm 2022, giá trung bình đạt 345,5 USD/tấn, giảm 10,4%.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ yếu của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2023
Trong tháng 10/2023 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Australia tiếp tục giảm 12,9% về lượng và giảm 9,2% kim ngạch so với tháng 9/2023, nhưng giá tăng 4,2%, đạt 146.726 tấn, tương đương 47,21 triệu USD, giá 321,8 USD/tấn; so với tháng 10/2022 tăng mạnh 61,4% về lượng, tăng 21,8% kim ngạch nhưng giảm 24,5% về giá. Tính chung cả 10 tháng năm 2023, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Australia chiếm 69% trong tổng lượng và chiếm 68,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt gần 2,58 triệu tấn, tương đương 881,14 triệu USD, giá trung bình 341,8 USD/tấn, tăng 3,6% về lượng, nhưng giảm 8,3% về kim ngạch và giảm 11,5% về giá so với 10 tháng năm 2022.
Đứng sau thị trường chủ đạo Australia là thị trường Mỹ chiếm 9,7% trong tổng lượng và chiếm 10,8% trong tổng kim ngạch, đạt 363.985 tấn, tương đương 138,9 triệu USD, giá trung bình 381,6 USD/tấn, tăng 48,7% về lượng, tăng 22,2% kim ngạch nhưng giảm 17,9% về giá so với 10 tháng năm 2022.
Tiếp đến thị trường Brazil đạt 261.611 tấn, tương đương 95,82 triệu USD, giá 366,3 USD/tấn, giảm 19% về lượng, giảm 14,9% kim ngạch nhưng tăng 5% về giá so với 10 tháng năm 2022, chiếm trên 7% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Canada đạt 180.473 tấn, tương đương 72,68 triệu USD, tăng mạnh 2.186% về khối lượng và tăng 1.816% về kim ngạch so với 10 tháng năm 2022.
Tình hình nhập khẩu đậu tương tháng 10 và 10 tháng năm 2023
10 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu trên 1,61 triệu tấn đậu tương, trị giá gần 1,02 tỷ USD, giá trung bình 632,6 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong tháng 10/2023 đạt 138.874 tấn, tương đương 83,81 triệu USD, giá trung bình 603,5 USD/tấn, tăng 43,2% về lượng và tăng 43,9% kim ngạch so với tháng 9/2023, giá tăng nhẹ 0,5%; so với tháng 10/2022 tăng nhẹ 4% về lượng nhưng giảm 7,9% về kim ngạch và giá giảm 11,5%.
Tính chung 10 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu trên 1,61 triệu tấn đậu tương, trị giá gần 1,02 tỷ USD, giá trung bình 632,6 USD/tấn, tăng 5,2% về lượng, nhưng giảm 4,4% kim ngạch và giảm 9,1% về giá so với 10 tháng năm 2022.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ yếu của Việt Nam tháng 10 và 10 tháng năm 2023
Đậu tương nhập khẩu về Việt Nam từ thị trường Brazil nhiều nhất, trong tháng 10/2023 tăng mạnh trên 39% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 9/2023, giá tăng nhẹ 0,2%, đạt 92.929 tấn, tương đương 53,28 triệu USD, giá 573,4 USD/tấn; Tính chung, 10 tháng năm 2023 nhập khẩu đậu tương từ thị trường này đạt 895.240 tấn, tương đương 530,77 triệu USD, chiếm 55,6% trong tổng lượng và chiếm 52,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm 3,2% về lượng, giảm 18% về kim ngạch, giá giảm 15,3% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu đậu tương từ thị trường Mỹ - thị trường lớn thứ 2 trong 10 tháng năm 2023 đạt 552.284 tấn, tương đương 375,96 triệu USD, giá 680,7 USD/tấn, chiếm 34,3% trong tổng lượng và chiếm 36,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng trên 16% cả về lượng và kim ngạch nhưng giá giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, nhập khẩu đậu tương từ thị trường Canada 10 tháng năm 2023 đạt 90.553 tấn, tương đương trên 66,97 triệu USD, giá 739,6 USD/tấn, tăng trên 12% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước nhưng giá giảm nhẹ 0,1%. Nhập khẩu từ thị trường Campuchia đạt 3.564 tấn, tương đương 2,71 USD, giá 761,4 USD/tấn, giảm mạnh 69,4% về lượng và giảm 70,3% kim ngạch và giảm 2,7% về giá.
CK
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25715940548