Thứ năm, 4-7-2024 - 1:22 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 8 và 8 tháng năm 2023 

 Thứ hai, 25-9-2023

AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 8 tháng năm 2023 đạt trên 5,35 triệu tấn, trị giá trên 1,71 tỷ USD, giá trung bình 320,2 USD/tấn, giảm 8,6% về lượng, giảm 18% kim ngạch và giảm 10,3% về giá so với 8 tháng năm 2022.

Cũng 8 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu gần 1,37 triệu tấn đậu tương, trị giá gần 876,75 triệu USD, giá trung bình 637,8 USD/tấn.
Trong khi đó, lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 3,15 triệu tấn, tương đương gần 1,11 tỷ USD, tăng 9,2% về khối lượng, tăng 1,5% về kim ngạch so với 8 tháng năm 2022.
Tình hình nhập khẩu ngô của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 8 tháng năm 2023 đạt trên 5,35 triệu tấn, trị giá trên 1,71 tỷ USD, giá trung bình 320,2 USD/tấn, giảm 8,6% về lượng, giảm 18% kim ngạch và giảm 10,3% về giá so với 8 tháng năm 2022.
Trong đó, riêng tháng 8/2023 đạt 1,08 triệu tấn, tương đương 310,29 triệu USD, giá trung bình 288,6 USD/tấn, tăng 80% về lượng và tăng 75,4% kim ngạch so với tháng 7/2023, nhưng giá giảm 2,5%; so với tháng 8/2022 cũng tăng mạnh 50,7% về lượng, tăng 19,9% về kim ngạch nhưng giảm 20,5% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ đạo của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2023
Achentina là thị trường lớn nhất cung cấp ngô cho Việt Nam trong 8 tháng năm 2023, chiếm trên 36% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt 1,96 triệu tấn, tương đương trên 619,69 triệu USD, giá 316,4 USD/tấn, giảm mạnh 45,7% về lượng, giảm 52,6% kim ngạch và giảm 12,6% về giá so với 8 tháng năm 2022.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil, trong 8 tháng năm 2023 đạt 1,72 triệu tấn, tương đương 559,46 triệu USD, giá 325,3 USD/tấn, chiếm trên 32% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng mạnh 281% về lượng, tăng 272% về kim ngạch nhưng giá giảm nhẹ 2,4% so với 8 tháng năm 2022.
Tiếp đến thị trường Ấn Độ 8 tháng năm 2023 đạt 1,18 triệu tấn, tương đương 364,97 triệu USD, giá 309,7 USD/tấn, chiếm 22% trong tổng lượng và chiếm 21,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 74% về lượng, tăng 63,2% về kim ngạch, nhưng giá giảm 6,2% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình nhập khẩu đậu tương tháng 8 và 8 tháng năm 2023
8 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu gần 1,37 triệu tấn đậu tương, trị giá gần 876,75 triệu USD, giá trung bình 637,8 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong tháng 8/2023 đạt 166.091 tấn, tương đương 96,65 triệu USD, giá trung bình 581,9 USD/tấn, tăng 83,8% về lượng và tăng 86% kim ngạch so với tháng 7/2023, giá tăng 1,2%; so với tháng 8/2022 cũng tăng mạnh 207% về lượng và tăng 138% về kim ngạch, nhưng giá giảm 22,6%.
Tính chung 8 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu gần 1,37 triệu tấn đậu tương, trị giá gần 876,75 triệu USD, giá trung bình 637,8 USD/tấn, tăng 7,1% về lượng, nhưng giảm 2% kim ngạch và giảm 8,5% về giá so với 8 tháng năm 2022.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ yếu của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng năm 2023
Đậu tương nhập khẩu về Việt Nam từ thị trường Brazil nhiều nhất, trong tháng 8/2023 tăng mạnh 101,4% về lượng và tăng 108,5% kim ngạch so với tháng 7/2023, giá tăng nhẹ 3,5%, đạt 142.958 tấn, tương đương 81,03 triệu USD, giá 566,8 USD/tấn; Tính chung, 8 tháng năm 2023 nhập khẩu đậu tương từ thị trường này đạt 735.484 tấn, tương đương 439,25 triệu USD, chiếm 53,5% trong tổng lượng và chiếm 50% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm 8,1% về lượng, giảm 22,2% về kim ngạch, giá giảm 15,3% so với cùng kỳ năm trước .
Nhập khẩu đậu tương từ thị trường Mỹ - thị trường lớn thứ 2 trong 8 tháng năm 2023 đạt 498.347 tấn, tương đương 340,73 triệu USD, giá 683,7 USD/tấn, chiếm 36,3% trong tổng lượng và chiếm 38,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng 22,9% về lượng, tăng 24,6% về kim ngạch và giá tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, nhập khẩu đậu tương từ thị trường Canada 8 tháng năm 2023 đạt 75.088 tấn, tương đương trên 55,8 triệu USD, giá 743 USD/tấn, tăng 7,8% về lượng, tăng 10% về kim ngạch và giá tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu từ thị trường Campuchia đạt 375 tấn, tương đương 292.550 USD, giá 780 USD/tấn, giảm mạnh 94% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng 3,5% về giá.
Tình hình nhập khẩu lúa mì tháng 8 và 8 tháng năm 2023
8 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 3,15 triệu tấn, tương đương gần 1,11 tỷ USD, tăng 9,2% về khối lượng, tăng 1,5% về kim ngạch so với 8 tháng năm 2022.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2023 cả nước nhập khẩu 360.625 tấn lúa mì, tương đương 114,95 triệu USD, giá trung bình 318,8 USD/tấn, tăng 8% về lượng và tăng 3,5% kim ngạch so với tháng 7/2023 nhưng giá giảm 4,2%. So với tháng 8/2022 cũng tăng 23,7% về lượng, nhưng giảm 1,2% kim ngạch và giảm 20,2% giá.
Tính chung trong 8 tháng năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 3,15 triệu tấn, tương đương gần 1,11 tỷ USD, tăng 9,2% về khối lượng, tăng 1,5% về kim ngạch so với 8 tháng năm 2022, giá trung bình đạt 352,3 USD/tấn, giảm 7%.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ đạo của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng năm 2023
Trong tháng 8/2023 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Australia sụt giảm 52% về lượng và giảm 54,3% kim ngạch so với tháng 7/2023 , giá cũng giảm 4,7%, đạt 157.831 tấn, tương đương 49,84 triệu USD, giá 315,8 USD/tấn; so với tháng 8/2022 cũng giảm 45,3% về lượng, giảm 56,7% kim ngạch và giảm 20,8% về giá. Tính chung cả 8 tháng năm 2023, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Australia chiếm 72,6% trong tổng lượng và chiếm 71% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt gần 2,28 triệu tấn, tương đương 786,88 triệu USD, giá trung bình 344,7 USD/tấn, tăng 8,8% về lượng, nhưng giảm 1,9% về kim ngạch và giảm 9,8% về giá so với 8 tháng năm 2022.
Đứng sau thị trường chủ đạo Australia là thị trường Mỹ chiếm 8,2% trong tổng lượng và chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch, đạt 259.291 tấn, tương đương 102,24 triệu USD, giá trung bình 394,3 USD/tấn, tăng 100,6% về lượng, tăng 73,3% kim ngạch nhưng giảm 13,6% về giá so với 8 tháng năm 2022.
Tiếp đến thị trường Brazil đạt 261.611 tấn, tương đương 95,82 triệu USD, giá 366,3 USD/tấn, giảm 19% về lượng, giảm 14,9% kim ngạch nhưng tăng 5% về giá so với 8 tháng năm 2022, chiếm trên 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Canada đạt 166.961 tấn, tương đương 69,3 triệu USD, tăng mạnh 2.751% về khối lượng và tăng 2.357% về kim ngạch so với 8 tháng năm 2022.
CK
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25712688863