Chủ nhật, 24-11-2024 - 1:11 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc 5 tháng đầu năm 2023 

 Thứ hai, 26-6-2023

AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu các loại nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc của Việt Nam như ngô và đậu tương giảm, trong khi nhập khẩu lúa mì tăng nhẹ.

Cụ thể nhập khẩu ngô các loại trong 5 tháng đầu năm 2023 đạt gần 3,21 triệu tấn, trị giá trên 1,08 tỷ USD, giá trung bình 336,7 USD/tấn, giảm 10,8% về lượng, giảm 12,8% kim ngạch và tăng 2,1% về giá so với 5 tháng đầu năm 2022.
Nhập khẩu đậu tương trong tháng 5/2023 đạt 140.895 tấn, tương đương 86,39 triệu USD, giá trung bình 613 USD/tấn, giảm 40,8% về lượng và giảm 44,3% kim ngạch so với tháng 4/2023, giá giảm 5,8%; so với tháng 5/2022 giảm 25,9 % về lượng, giảm 37,9% về kim ngạch và giảm 16,2% về giá.
Tuy nhiên, trong 5 tháng đầu năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 2,03 triệu tấn, tương đương trên 752,47 triệu USD, tăng 4,8% về khối lượng, tăng 4,5% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2022.
Tình hình nhập khẩu ngô tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 5 tháng đầu năm 2023 đạt gần 3,21 triệu tấn, trị giá trên 1,08 tỷ USD, giá trung bình 336,7 USD/tấn, giảm 10,8% về lượng, giảm 12,8% kim ngạch và tăng 2,1% về giá so với 5 tháng đầu năm 2022.
Trong đó, riêng tháng 5/2023 đạt 398.603 tấn, tương đương 131,31 triệu USD, giá trung bình 329,4 USD/tấn, giảm 35,9% về lượng và giảm 38% kim ngạch so với tháng 4/2023, giá giảm 3,4%; so với tháng 5/2022 cũng giảm mạnh 61,1% về lượng, giảm 65,9% về kim ngạch và giảm 12,4% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ đạo của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2023
Brazil là thị trường chủ đạo cung cấp ngô cho Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2023, chiếm trên 43% trong tổng lượng và chiếm 42,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt 1,38 triệu tấn, tương đương gần 459,87 triệu USD, giá 333,4 USD/tấn, tăng mạnh 325,7% về lượng, tăng 341% kim ngạch và tăng 3,6% về giá so với 5 tháng đầu năm 2022; riêng tháng 5/2023 đạt 26.692 tấn, tương đương 7,8 triệu USD, giá 292 USD/tấn, giảm mạnh 80,8% về lượng và giảm 83,6% kim ngạch so với tháng 4/2023, và giá giảm 14%.
Thị trường lớn thứ 2 là Achentina, trong 5 tháng đầu năm 2023 đạt 907.017 tấn, tương đương 303,81 triệu USD, giá 335 USD/tấn, chiếm trên 28% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, giảm 54% về lượng, giảm 55,7% về kim ngạch và giá giảm 3,4% so với 5 tháng đầu năm 2022.
Tiếp đến thị trường Ấn Độ 5 tháng đầu năm 2023 đạt 697.609 tấn, tương đương 227,87 triệu USD, giá 326,6 USD/tấn, chiếm trên 21% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 11,4% về lượng, tăng 11,6% về kim ngạch, giá tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023
5 tháng đầu năm 2023 cả nước nhập khẩu 877.686 tấn đậu tương, trị giá gần 587,98 triệu USD, giá trung bình 669,9 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong tháng 5/2023 đạt 140.895 tấn, tương đương 86,39 triệu USD, giá trung bình 613 USD/tấn, giảm 40,8% về lượng và giảm 44,3% kim ngạch so với tháng 4/2023, giá giảm 5,8%; so với tháng 5/2022 giảm 25,9 % về lượng, giảm 37,9% về kim ngạch và giảm 16,2% về giá.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2023 cả nước nhập khẩu 877.686 tấn đậu tương, trị giá gần 587,98 triệu USD, giá trung bình 669,9 USD/tấn, giảm 4% về lượng, giảm 5% kim ngạch và giảm 0,9% về giá so với 5 tháng đầu năm 2022.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ đạo của Việt Nam tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023
Đậu tương nhập khẩu về Việt Nam từ thị trường Mỹ nhiều nhất, trong tháng 5/2023 giảm 4,8% về lượng và giảm 8,7% về kim ngạch so với tháng 4/2023, giá giảm 4,1%, đạt 55.684 tấn, tương đương 35,81 triệu USD, giá 643 USD/tấn; Tính chung, 5 tháng đầu năm 2023 nhập khẩu đậu tương từ thị trường này đạt 444.031 tấn, tương đương 305,46 triệu USD, chiếm trên 50,6% trong tổng lượng và chiếm 52% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng mạnh 33,7% về lượng, tăng 39,5% về kim ngạch, giá tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước .
Nhập khẩu đậu tương từ thị trường Brazil - thị trường lớn thứ 2 trong 5 tháng đầu năm 2023 đạt 345.989 tấn, tương đương 220,39 triệu USD, giá 637 USD/tấn, chiếm trên 39,4% trong tổng lượng và chiếm 37,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm mạnh 34,9% về lượng, giảm 39,4% về kim ngạch và giá giảm 6,9% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, nhập khẩu đậu tương từ thị trường Canada 5 tháng đầu năm 2023 đạt 51.938 tấn, tương đương 38,88 triệu USD, giá 748,6 USD/tấn, tăng 15% về lượng, tăng 25% về kim ngạch và giá tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu từ thị trường Campuchia đạt 320 tấn, tương đương 251.300 USD, giá 785,3 USD/tấn, giảm 94% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng 5% về giá.
Tình hình nhập khẩu lúa mì của Việt Nam tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023
5 tháng đầu năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 2,03 triệu tấn, tương đương trên 752,47 triệu USD, tăng 4,8% về khối lượng, tăng 4,5% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2022.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 5/2023 cả nước nhập khẩu 378.811 tấn lúa mì, tương đương 148,23 triệu USD, giá trung bình 391,3 USD/tấn, giảm gần 14,1% về lượng và giảm 7,1% kim ngạch so với tháng 4/2023, nhưng giá tăng 8,2%. So với tháng 5/2022 thì giảm 2,8% về lượng, nhưng tăng 0,5% kim ngạch và tăng 3,4% giá.
Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 2,03 triệu tấn, tương đương trên 752,47 triệu USD, tăng 4,8% về khối lượng, tăng 4,5% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2022, giá trung bình đạt 370 USD/tấn, giảm nhẹ 0,3%.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ đạo của Việt Nam tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2023
Trong tháng 5/2023 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Australia giảm 10,1% về lượng, nhưng tăng 0,8% kim ngạch và tăng 12,2% về giá so với tháng 4/2023, đạt 273.193 tấn, tương đương 107,11 triệu USD, giá 392 USD/tấn; so với tháng 5/2022 thì giảm 6,2% về lượng giảm 2% kim ngạch nhưng tăng 4,5% về giá. Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Australia, chiếm gần 68,4% trong tổng lượng và chiếm 67% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt trên 1,39 triệu tấn, tương đương 504,17 triệu USD, giá trung bình 362,3 USD/tấn, tăng 12,4% về lượng, tăng 9,1% về kim ngạch nhưng giảm 2,9% về giá so với 5 tháng đầu năm 2022.
Bên cạnh thị trường chủ đạo Australia là thị trường Brazil chiếm gần 13% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 261.611 tấn, tương đương 95,82 triệu USD, giá trung bình 366,3 USD/tấn, giảm 18,9% về lượng, giảm 14,9% kim ngạch nhưng tăng 5% về giá so với 5 tháng đầu năm 2022.
Tiếp đến thị trường Canada đạt 155.971 tấn, tương đương 64,75 triệu USD, giá 415,2 USD/tấn, tăng rất mạnh 3.480% về lượng, tăng 3.082% kim ngạch nhưng giảm 11% về giá so với 5 tháng đầu năm 2022, chiếm 7,7% trong tổng lượng và chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Mỹ đạt 146.676 tấn, tương đương 60,91 triệu USD, tăng 38% về khối lượng và tăng 27,6% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2022.
CK
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Bộ Công Thương- Trung tâm Thông tin Công Nghiệp và Thương mại (VITIC)

Giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông số 115/GP-TTĐT, cấp ngày 03/6/2024.

Địa chỉ: Tòa nhà Bộ Công Thương, số 655, Phạm Văn Đồng, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Phòng 605, Tầng 6.

ĐT: (04)39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312


Email: Asemconnectvietnam@gmail.com;

Ghi rõ nguồn "Asemconnectvietnam.gov.vn" khi đăng lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25715971531