Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 4 tháng năm 2023
Thứ hai, 22-5-2023AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 4 tháng đầu năm 2023 tăng cả về lượng, giá trị kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2022.
Nhập khẩu lúa mì và nhập khẩu đậu tương 4 tháng đầu năm lại tăng nhẹ cả về lượng và giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Tình hình nhập khẩu ngô của Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 4 tháng đầu năm 2023 đạt gần 2,81 triệu tấn, trị giá gần 950,49 triệu USD, giá trung bình 338,3 USD/tấn, tăng 9,3% về lượng, tăng 11,6% kim ngạch và tăng 2,1% về giá so với 4 tháng đầu năm 2022.
Trong đó, riêng tháng 4/2023 đạt 622.063 tấn, tương đương 212,02 triệu USD, giá trung bình 340,8 USD/tấn, giảm gần 19% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 3/2023, giá tăng nhẹ 0,3%; so với tháng 4/2022 thì tăng 28,8% về lượng, tăng 21,8% về kim ngạch nhưng giảm 5,4% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ yếu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023
Brazil là thị trường chủ đạo cung cấp ngô cho Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2023, chiếm trên 48,2% trong tổng lượng và chiếm 47,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt 1,35 triệu tấn, tương đương gần 452,08 triệu USD, giá 334,2 USD/tấn, tăng mạnh 317,5% về lượng, tăng 333,6% kim ngạch và tăng 3,9% về giá so với 4 tháng đầu năm 2022; riêng tháng 4/2023 đạt 139.294 tấn, tương đương 47,39 triệu USD, giá 340.2 USD/tấn, giảm mạnh 64,6% về lượng và giảm 64% kim ngạch so với tháng 3/2023, nhưng giá tăng nhẹ 1,5%; so với tháng 4/2022 thì tăng mạnh 832,7% về lượng, tăng 812% về kim ngạch, nhưng giá giảm 2,2%.
Thị trường lớn thứ 2 là Achentina, trong 4 tháng đầu năm 2023 đạt 682.552 tấn, tương đương 230,82 triệu USD, giá 338,2 USD/tấn, chiếm trên 24% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, giảm 45,2% về lượng, giảm 44,7% về kim ngạch nhưng giá tăng nhẹ 0,9% so với 4 tháng đầu năm 2022.
Tiếp đến thị trường Ấn Độ 4 tháng đầu năm 2023 đạt 584.847 tấn, tương đương 192,35 triệu USD, giá 328,9 USD/tấn, chiếm trên 20% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, tăng 15,6 % về lượng, tăng 23% về kim ngạch, giá tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình nhập khẩu đậu tương tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
4 tháng đầu năm 2023 cả nước nhập khẩu 736.791 tấn đậu tương, trị giá trên 501,59 triệu USD, giá trung bình 680,8 USD/tấn.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong tháng 4/2023 đạt 238.144 tấn, tương đương 155,01 triệu USD, giá trung bình 650,9 USD/tấn, tăng 21% về lượng và tăng 16,3% kim ngạch so với tháng 3/2023, nhưng giá giảm 3,9%; so với tháng 4/2022 tăng 18,3% về lượng, tăng 6,4% về kim ngạch nhưng giảm 10% về giá.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2023 cả nước nhập khẩu 736.791 tấn đậu tương, trị giá trên 501,59 triệu USD, giá trung bình 680,8 USD/tấn, tăng 1,6% về lượng, tăng 4,6% kim ngạch và tăng 3% về giá so với 4 tháng đầu năm 2022.
Các thị trường nhập khẩu đậu tương chủ yếu của Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
Đậu tương nhập khẩu về Việt Nam từ thị trường Mỹ nhiều nhất, trong tháng 4/2023 giảm 50,9% về lượng và giảm 51,5% về kim ngạch so với tháng 3/2023, giá giảm 1,1%, đạt 58.473 tấn, tương đương 39,22 triệu USD, giá 670,7 USD/tấn; Tính chung, 4 tháng đầu năm 2023 nhập khẩu đậu tương từ thị trường này đạt 388.347 tấn, tương đương 269,65 triệu USD, chiếm trên 52,7% trong tổng lượng và chiếm 53,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, tăng mạnh 62,5% về lượng, tăng 78% về kim ngạch, giá tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước .
Nhập khẩu đậu tương từ thị trường Brazil - thị trường lớn thứ 2 trong 4 tháng đầu năm 2023 đạt 274.823 tấn, tương đương180,37 triệu USD, giá 656,3 USD/tấn, chiếm trên 37,3% trong tổng lượng và chiếm 36% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm mạnh 38,2% về lượng, giảm 39,9% về kim ngạch và giá giảm 2,8% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, nhập khẩu đậu tương từ thị trường Canada 4 tháng đầu năm 2023 đạt 38.697 tấn, tương đương 28,73 triệu USD, giá 742,3 USD/tấn, tăng 4,9% về lượng, tăng 16,4% về kim ngạch và giá tăng 11% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu từ thị trường Campuchia đạt 320 tấn, tương đương 251.300 USD, giá 785,3 USD/tấn, giảm 92% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng 7,5% về giá.
Tình hình nhập khẩu lúa mì của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023
4 tháng đầu năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt 1,65 triệu tấn, tương đương gần 604,27 triệu USD, tăng 6,7% về khối lượng, tăng 5,6% về kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2022.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 4/2023 cả nước nhập khẩu 441.055 tấn lúa mì, tương đương 159,57 triệu USD, giá trung bình 361,8 USD/tấn, giảm gần 26% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 3/2023. Giá cũng giảm 0,4%. So với tháng 4/2022 cũng giảm cả lượng, kim ngạch và giá, với mức giảm tương ứng 10,9%, 15,5% và 5,2%.
Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt trên 1,65 triệu tấn, tương đương trên 604,27 triệu USD, tăng 6,7% về khối lượng, tăng 5,6% về kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2022, giá trung bình đạt 365,2 USD/tấn, giảm 1,1%.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ yếu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023
Trong tháng 4/2023 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Australia giảm 36,3% về lượng, giảm 37% kim ngạch và giảm 1,2% về giá so với tháng 3/2023, đạt 304.016 tấn, tương đương 106,28 triệu USD, giá 349,6 USD/tấn; so với tháng 4/2022 thì tăng 21,9% về lượng, tăng 8,3% kim ngạch nhưng giảm nhẹ 11,2% về giá. Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Australia, chiếm gần 67,6% trong tổng lượng và chiếm 65,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 1,12 triệu tấn, tương đương 397,08 triệu USD, giá trung bình 355 USD/tấn, tăng 18,2% về lượng, tăng 12,6% về kim ngạch nhưng giảm 4,7% về giá so với 4 tháng đầu năm 2022.
Bên cạnh thị trường chủ đạo Australia là thị trường Brazil chiếm gần 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 261.611 tấn, tương đương 95,82 triệu USD, giá trung bình 366,3 USD/tấn, giảm 12,6% về lượng, giảm 7,2% kim ngạch nhưng tăng 6,2% về giá so với 4 tháng đầu năm 2022.
Tiếp đến thị trường Mỹ đạt 128.850 tấn, tương đương 53,69 triệu USD, giá 416,7 USD/tấn, tăng 23,4% về lượng, tăng 14,3% kim ngạch nhưng giảm 7,4% về giá so với 4 tháng đầu năm 2022, chiếm 7,8% trong tổng lượng và chiếm 8,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Canada đạt 93.701 tấn, tương đương 39,46 triệu USD, tăng mạnh 2.051% về khối lượng và tăng 1.839% về kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2022.
CK
Nguồn: VITIC
Tình hình xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng đầu năm và mục tiêu quý 2/2023
Tháng 4/2023, giá hạt điều xuất khẩu đạt mức cao nhất kể từ tháng 10/2022
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
4 tháng, cả nước nhập khẩu 3,26 triệu tấn xăng dầu
Tháng 4/2023, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ tăng nhẹ trở lại sau 3 tháng giảm liên tiếp
Indonesia trở thành khách hàng mua gạo lớn thứ 3 của Việt Nam
4 tháng, cả nước xuất siêu 7,56 tỷ USD
Xuất khẩu chè 4 tháng năm 2023 chỉ thu về 50 triệu USD
Xuất khẩu gạo - điểm sáng nông sản 4 tháng đầu năm 2023
Quý I/2023, nhập siêu của Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc giảm 39,3%
Thương mại thế giới sẽ chứng kiến những thay đổi lớn và tăng trưởng giảm sút hơn trong năm 2023
Quy định về ghi nhãn và hàm lượng tái chế sản phẩm nhựa tại Canada
Quý I/2023, Hà Lan tăng nhập khẩu cao su từ thị trường Việt Nam
Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa quý 1/2023
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...