Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Thứ sáu, 24-3-2023AsemconnectVietnam - Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô các loại trong 2 tháng đầu năm 2023 đạt trên 1,42 triệu tấn, trị giá trên 477,69 triệu USD, giảm 9,6% về lượng, giảm 5,3% kim ngạch nhưng tăng 4,8% về giá so với 2 tháng đầu năm 2022.
Cũng trong 2 tháng đầu năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt 620.547 tấn, tương đương trên 229,33 triệu USD, tăng 6,5% về khối lượng, tăng 9,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.
Trong khi đó, trong 2 tháng đầu năm 2023 cả nước nhập khẩu 301.876 tấn đậu tương, trị giá gần 213,33 triệu USD, giảm 19% về lượng, giảm 7,3% kim ngạch nhưng tăng 14,5% về giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tình hình nhập khẩu ngô tháng 2 và 2 tháng năm 2023
Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy, nhập khẩu ngô các loại trong 2 tháng đầu năm 2023 đạt trên 1,42 triệu tấn, trị giá trên 477,69 triệu USD, giá trung bình 336,3 USD/tấn, giảm 9,6% về lượng, giảm 5,3% kim ngạch nhưng tăng 4,8% về giá so với 2 tháng đầu năm 2022.
Riêng tháng 2/2023 đạt 638.359 tấn, tương đương 215,57 triệu USD, giá trung bình 337,7 USD/tấn, giảm 20,7% về lượng, giảm 20% kim ngạch, nhưng giá tăng 0,9% so với tháng 1/2023; so với tháng 2/2022 thì tăng mạnh 25,8% về lượng, tăng 31,5% về kim ngạch và tăng 4,5% về giá.
Các thị trường nhập khẩu ngô chủ đạo của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng năm 2023
Brazil là thị trường chủ đạo cung cấp ngô cho Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2023, chiếm trên 57% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt 820.119 tấn, tương đương gần 272,64 triệu USD, giá 332,4 USD/tấn, tăng mạnh 242% về lượng, tăng 261,3% kim ngạch và tăng 5,6% về giá so với cùng kỳ năm 2022; riêng tháng 2/2023 đạt 375.669 tấn, tương đương 125,75 triệu USD, giá 334,7 USD/tấn, giảm 19,5% về lượng, giảm 18,3% kim ngạch so với tháng 1/2023, giá tăng nhẹ 1,5%; so với tháng 2/2022 thì tăng mạnh 257% về lượng, tăng 278% về kim ngạch, giá tăng 5,9%.
Achentina là thị trường nhập khẩu ngô lớn thứ 2 của Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm 2023 đạt 277.945 tấn, tương đương 93,26 triệu USD, giá 335,5 USD/tấn, chiếm gần 20% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, giảm mạnh 66% về lượng, giảm 65% về kim ngạch nhưng giá tăng nhẹ 3,2% so với 2 tháng đầu năm 2022.
Thị trường Ấn Độ đứng thứ 3, nhập khẩu ngô từ Ấn Độ trong 2 tháng đầu năm 2023 đạt 233.789 tấn, tương đương 76,66 triệu USD, giá 327,9 USD/tấn, chiếm trên 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, giảm mạnh 35,2% về lượng, giảm 31% về kim ngạch nhưng giá tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình nhập khẩu lúa mì tháng 2 và 2 tháng năm 2023
Số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong tháng 2/2023 cả nước nhập khẩu 384.070 tấn lúa mì, tương đương 142,8 triệu USD, giá trung bình 371,8 USD/tấn, tăng mạnh 62,4% về lượng, tăng 65% kim ngạch và tăng 1,6% về giá so với tháng 1/2023. So với tháng 2/2022 cũng tăng 55,2 % về lượng, tăng 51,2% kim ngạch nhưng giảm 2,6% về giá.
Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt 620.547 tấn, tương đương trên 229,33 triệu USD, tăng 6,5% về khối lượng, tăng 9,2% về kim ngạch so với 2 tháng đầu năm 2022, giá trung bình đạt 369,6 USD/tấn, tăng 2,5%.
Các thị trường nhập khẩu lúa mì chủ đạo của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng năm 2023
Trong tháng 2/2023 nhập khẩu lúa mì từ thị trường chủ đạo Australia tăng mạnh 98,6% về lượng và tăng 96,8% kim ngạch, nhưng giảm 0,9% về giá so với tháng 1/2023, đạt 224.188 tấn, tương đương 80,84 triệu USD, giá 360,6 USD/tấn; so với tháng 2/2022 cũng tăng 102% về lượng, tăng 104% kim ngạch và tăng nhẹ 0,9% về giá. Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu lúa mì từ thị trường Australia, chiếm gần 54,3% trong tổng lượng và chiếm 53,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt 337.064 tấn, tương đương 121,9 triệu USD, giá trung bình 361,7 USD/tấn, tăng 1,7% về lượng, tăng 2,4% về kim ngạch và tăng 0,7% về giá so với 2 tháng đầu năm 2022.
Thị trường Brazil chiếm trên 34% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 212.891 tấn, tương đương 78,48 triệu USD, giá trung bình 368,6 USD/tấn, tăng mạnh cả về lượng, kim ngạch giá so với 2 tháng đầu năm 2022, với mức tăng tương ứng 114,3%, 141% và 12,5%.
Tiếp đến thị trường Canada đạt 40.287 tấn, tương đương 17,23 triệu USD, giá 427,6 USD/tấn, tăng rất mạnh 1.744% về lượng, tăng 1.634% kim ngạch nhưng giảm 5,9% về giá so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 6,5% trong tổng lượng và chiếm 7,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Mỹ chỉ đạt 8.031 tấn, tương đương 3,52 triệu USD, giảm mạnh trên 89% cả về khối lượng và kim ngạch so với 2 tháng đầu năm 2022.
Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng năm 2023
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong tháng 2/2023 đạt 233.149 tấn, tương đương 167,17 triệu USD, giá trung bình 717 USD/tấn, tăng 239,4% về lượng và tăng 262,2% kim ngạch so với tháng 1/2023, giá tăng 6,7%; so với tháng 2/2022 tăng 24% về lượng, tăng 42% về kim ngạch và tăng 14,5% về giá.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2023 cả nước nhập khẩu 301.876 tấn đậu tương, trị giá gần 213,33 triệu USD, giá trung bình 706,7 USD/tấn, giảm 19% về lượng, giảm 7,3% kim ngạch nhưng tăng 14,5% về giá so với cùng kỳ năm 2022.
Mỹ là thị trường nhập khẩu đậu tương lớn nhất của Việt Nam
Đậu tương nhập khẩu về Việt Nam từ thị trường Mỹ nhiều nhất, trong tháng 2/2023 tăng mạnh 172,6% về lượng và tăng 199% kim ngạch so với tháng 1/2023, giá tăng 9,7%, đạt 154.190 tấn, tương đương 112,13 triệu USD, giá 727,2 USD/tấn; Tính chung, 2 tháng đầu năm 2023 nhập khẩu đậu tương từ thị trường này đạt 210.754 tấn, tương đương 149,63 triệu USD, chiếm gần 69,8% trong tổng lượng và chiếm 70% trong tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước.
Nhập khẩu đậu tương từ thị trường Brazil - thị trường lớn thứ 2 trong 2 tháng đầu năm 2023 đạt 66.085 tấn, tương đương 45,54 triệu USD, giá 689 USD/tấn, chiếm trên 21% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu đậu tương của cả nước, giảm mạnh 68,5% về lượng, giảm 65% về kim ngạch nhưng giá tăng 11% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra, nhập khẩu đậu tương từ thị trường Canada 2 tháng đầu năm 2023 đạt 20.226 tấn, tương đương 14,82 triệu USD, giá 732,5 USD/tấn, giảm 23,3% về lượng, giảm 13,4% về kim ngạch nhưng giá tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu từ thị trường Campuchia đạt 220 tấn, tương đương 171.300 USD, giá 778,6 USD/tấn, giảm trên 93% cả về lượng và kim ngạch nhưng tăng 8,7% về giá.
CK
Nguồn: VITIC
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Nông sản, thực phẩm Việt chinh phục thị trường Nhật Bản
Xuất khẩu tôm đối mặt nhiều khó khăn trong năm 2023
Tháng 2/2023, hồ tiêu xuất khẩu tăng trưởng 2 con số
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...