Thứ bảy, 20-4-2024 - 3:15 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1/2020 giảm gần 15% 

 Thứ hai, 24-2-2020

AsemconnectVietnam - Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong tháng 1/2020 sụt giảm 25,1% so với tháng 12/2019 và giảm 14,8% so với cùng tháng năm 2019, đạt 835,02 triệu USD.

Trong đó, riêng xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 608,04 triệu USD, chiếm tới 72,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, giảm 27,6% so với tháng 12/2019 và giảm 16,9% so với tháng 1/2019. Nguyên nhân chính dẫn tới xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1/2020 giảm mạnh là do kỳ nghỉ Tết Nguyên đán vào tuần cuối tháng 1/2020.

Đồ nội thất bằng gỗ là mặt hàng chính trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam, năm 2019 đạt 7,78 tỷ USD, tăng 23,5% so với năm 2018, chiếm tới 73% tổng trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Trong đó, đồ nội thất phòng khách và phòng ăn là mặt hàng xuất khẩu dẫn đầu đạt 2,25 tỷ USD, tăng 25,3% so với năm 2018; xuất khẩu ghế khung gỗ năm 2019 đạt 2 tỷ USD, tăng 43,4%, đây là mặt hàng xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong cơ cấu mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ. Tiếp theo là các mặt hàng như: Đồ nội thất phòng ngủ, đồ nội thất nhà bếp và đồ nội thất văn phòng. Ngoài mặt hàng đồ nội thất bằng gỗ xuất khẩu, năm 2019 Việt Nam còn xuất khẩu một số mặt hàng khác như: Dăm gỗ, gỗ, ván và ván sàn, cửa gỗ, đồ gỗ mỹ nghệ….

Đáng chú ý, trong năm 2019, xuất khẩu dăm gỗ giảm tỷ trọng trong bối cảnh xuất khẩu sản phẩm gỗ ngày càng tăng, ngành công nghiệp chế biến gỗ đang rất cần nguyên liệu. Việt Nam có thể thực thi chính sách lâu dài nhằm hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô để mở rộng chế biến và nâng giá trị gia tăng sản phẩm trong nước. Xuất khẩu dăm gỗ giảm tỷ trọng sẽ là dấu hiệu tốt cho ngành gỗ chế biến của Việt Nam trong thời gian tới.

Trong tháng đầu năm nay, xuất sang Mỹ đạt 431,53 triệu USD, chiếm 51,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 28,1% so với tháng 12/2019 và giảm 9,1% so với tháng 1/2019; xuất khẩu sang Nhật Bản giảm tương ứng 29,1% và 22,3%, đạt 89,79 triệu USD; xuất khẩu sang EU giảm tương ứng 22,9% và 28,8%, đạt 77,73 triệu USD; xuất khẩu sang Trung Quốc 101,63 triệu USD, chiếm 12,2%, tăng 4,3%, giảm 15% so với tháng 12/2019 nhưng tăng 8,9% so với tháng 1/2019

Nhìn chung, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng đầu năm nay sang đa số các thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 1/2019; trong đó, xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường: Áo giảm 92,8%, đạt 0,03 triệu USD; Hy Lạp giảm 74,8%, đạt 0,32 triệu USD; U.A.E giảm 63,6%, đạt 23,6 triệu USD.Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Séc tăng rất mạnh 178,7%, đạt 0,33 triệu USD; xuất khẩu Campuchia cũng tăng 151%, đạt 1,5 triệu USD.

Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 1/2020 -
(Theo số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ) - ĐVT: USD
Thị trường
Tháng 1/2020
So tháng 12/2019 (%)
So tháng 1/2019 (%)
Tỷ trọng (%)
Tổng kim ngạch XK
835.024.207
-25,12
-14,89
100
Riêng sản phẩm gỗ
608.042.746
-27,61
-16,89
72,82%
Mỹ
431.531.356
-28,07
-9,09
51,68
Trung Quốc đại lục
101.629.154
-15,67
8,94
12,17
Nhật Bản
89.793.261
-29,07
-22,28
10,75
Hàn Quốc
58.617.085
-19,29
-32,22
7,02
Anh
22.232.249
-20,11
-37,99
2,66
Canada
16.311.321
-23,62
-9,48
1,95
Đức
12.985.295
-21,63
-28,05
1,56
Pháp
12.201.720
-30,53
-25,31
1,46
Australia
9.885.619
-21,77
-40,3
1,18
Hà Lan
7.923.429
-20,81
-31,75
0,95
Đài Loan (TQ)
6.788.161
21,92
-14,12
0,81
Malaysia
4.124.827
-32,98
-27,32
0,49
Bỉ
3.875.509
4,62
-9,85
0,46
Ba Lan
3.838.158
-30,78
17,25
0,46
Thái Lan
3.792.297
-26,95
-17,07
0,45
Đan Mạch
3.535.875
-12,64
-14,53
0,42
Thụy Điển
3.274.777
-18,17
-25,01
0,39
Tây Ban Nha
3.240.370
-28,99
-13
0,39
Italia
2.797.040
-46,24
-37,09
0,33
Ấn Độ
2.441.038
-4,4
-29,99
0,29
Saudi Arabia
1.793.819
-36,49
-36,81
0,21
Lào
1.788.260
141,5
 
0,21
New Zealand
1.730.098
-23,75
-13,75
0,21
U.A.E
1.551.936
-23,61
-63,55
0,19
Campuchia
1.496.999
48,03
151
0,18
Mexico
1.341.315
-13,47
-15,69
0,16
Chile
1.271.829
4,87
 
0,15
Singapore
1.201.446
-16,24
-62,83
0,14
Nga
1.039.099
49,07
2,19
0,12
Bồ Đào Nha
966.912
90,96
-6,38
0,12
Nam Phi
508.704
-34,86
-57,88
0,06
Séc
326.444
-34,61
178,74
0,04
Hy Lạp
321.986
-20,99
-74,8
0,04
Na Uy
275.591
-6,08
-60,27
0,03
Hồng Kông (TQ)
273.828
9,83
-40,49
0,03
Thổ Nhĩ Kỳ
222.865
-75,77
-52,49
0,03
Thụy Sỹ
222.365
-48,09
-38,66
0,03
Kuwait
192.856
-69,04
-52,97
0,02
Phần Lan
176.336
-22,34
9,05
0,02
Áo
29.152
-82,59
-92,76
0
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710728122