Thứ bảy, 20-4-2024 - 16:38 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Thương mại Việt Nam – Indonesia 11 tháng năm 2018 

 Thứ ba, 15-1-2019

AsemconnectVietnam - Tính từ đầu năm đến hết tháng 11/2018, thương mại giữa Việt Nam – Indonesia đạt 7,65 tỷ USD, theo đó xuất khẩu đạt 3,24 tỷ USD, tăng 23,93% và nhập khẩu trên 4,4 tỷ USD, tăng 33,12% so với cùng kỳ năm 2017. Như vậy, thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Indoensia là 1,16 tỷ USD, tăng 67,82%.

Cụ thể:Xuất khẩu
Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia chủ yếu các mặt hàng sắt thép, gạo, máy móc thiết bị… trong đó sắt thép là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất 477,44 triệu USD, chiếm 14,7% tỷ trọng với lượng xuất là 610,5 nghìn tấn, tăng 11,84% về lượng và 19,97% trị giá so với cùng kỳ năm 2017, giá xuất bình quân đạt 782,03 USD/tấn, tăng 7,27%.

Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng gạo, chiếm 11,16% tỷ trọng đạt 362,4 triệu USD với 772 nghìn tấn, nếu so với 11 tháng năm 2017 thì có mức độ tăng đột biến tăng gấp 48,71 lần về lượng (tức tăng 4771,28%) và tăng gấp 64,4 lần (tức tăng 6340,28%), giá xuất bình quân tăng 32,21% đạt 469,43 USD/tấn. Tính riêng tháng 11/2018 đã xuất 1,1 nghìn tấn, trị giá 535,4 nghìn USD, giá xuất bình quân là 473,86 USD/tấn.

Kế đến là máy móc thiết bị, điện thoại các loại và linh kiện, hàng dệt may…. Nhìn chung, 11 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu của những mặt hàng đạt trên 100 triệu USD chiếm 27,27%, trong đó ngoài mặt hàng gạo có mức độ tăng đột biến thì xuất khẩu cà phê cũng tăng mạnh, mặc dù giá xuất bình quân thời gian này giảm 31,88% chỉ có 1981,32 USD/tấn, nhưng tăng gấp 9,7 lần (tức tăng 873,16%) về lượng và gấp 6,6 lần (tức tăng 562,89%) về trị giá, đạt tương ứng 60,85 nghìn tấn; 120,56 triệu USD. Mặc dù, trong tháng 11/2018 xuất khẩu cà phê sang Indonesia sụt giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 14,78% và 8,35% so với tháng 10/2018 nhưng giá xuất bình quân tăng 7,6% đạt 3.279,06 USD/tấn.

Ngoài những mặt hàng có con số tăng trưởng ấn tường, thì những mặt hàng khác như xăng dầu, than, sản phẩm gốm sứ cũng tăng mạnh. Cụ thể, xăng dầu tuy chỉ đạt 913,8 nghìn USD, nhưng so với cùng kỳ 2017 tăng gấp 5,9 lần (tức tăng 488,48%); than đá tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 110,63%) đạt 22,44 triệu USD và sản phẩm gốm sứ tăng gấp 2 lần (tức tăng 102,59%) đạt 12,7 triệu USD.

Ở chiều ngược lại, Indonesia lại giảm mạnh nhập khẩu hóa chất và hàng rau quả từ Việt Nam, giảm lần lượt 65,49% và 64,53% tương ứng với 9,81 triệu USD và trên 1,08 triệu USD.
Một điểm đáng chú ý nữa, trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Indonesia thời gian này có thêm nhóm hàng clanker và xi măng với lượng xuất đạt 14 tấn, trị giá 30,2 nghìn USD, giá xuất bình quân 2.162,57 USD/tấn.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Indonesia 11 tháng năm 2018
Mặt hàng
11T/2018
+/- so với cùng kỳ năm 2017*
Lượng (Tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
 
3.245.915.398
 
23,93
Sắt thép các loại
610.518
477.442.769
11,84
19,97
Gạo
772.098
362.447.017
4,771,28
6,340,28
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
 
247.321.818
 
8,05
Điện thoại các loại và linh kiện
 
245.882.224
 
-50,73
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
230.123.375
 
13,57
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
 
208.290.499
 
18,04
Hàng dệt, may
 
175.506.992
 
37,55
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
145.371.928
 
24,15
Cà phê
60.852
120.567.116
873,16
562,89
Sản phẩm từ chất dẻo
 
97.603.927
 
9,24
Chất dẻo nguyên liệu
63.091
90.487.604
-16,37
-9,23
Xơ, sợi dệt các loại
19.889
62.875.808
26,57
22,75
Sản phẩm hóa chất
 
61.655.187
 
47,52
Sản phẩm từ sắt thép
 
58.963.384
 
7,38
Giày dép các loại
 
53.941.552
 
36,51
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
45.950.101
 
8,55
Giấy và các sản phẩm từ giấy
 
42.124.287
 
45,57
Vải mành, vải kỹ thuật khác
 
31.086.359
 
31,94
Dây điện và dây cáp điện
 
28.007.644
 
67,76
Cao su
15.556
22.583.536
14,32
1,56
Than các loại
173.229
22.447.452
88,6
110,63
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
 
13.612.397
 
22,45
Sản phẩm gốm, sứ
 
12.720.249
 
102,59
Sản phẩm từ cao su
 
12.612.500
 
20,49
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
 
12.008.361
 
-31,67
Hóa chất
 
9.812.720
 
-64,53
Chè
8.211
8.130.150
-8,77
-0,37
Hàng thủy sản
 
3.776.384
 
-24,35
Quặng và khoáng sản khác
21.605
2.626.399
-28,23
-17,53
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
 
1.249.300
 
-39,39
Hàng rau quả
 
1.089.728
 
-65,49
Xăng dầu các loại
1.516
913.866
419,18
488,48
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nhập khẩu
Việt Nam nhập chủ yếu từ Indonesia các mặt hàng than, dầu mỡ động thực vật, máy vi tính sản phẩm điện tử, giấy và các sản phẩm từ giấy… Trong đó, than đá chiếm tỷ trọng hơn cả 16,42% tỷ trọng đạt 724,2 triệu USD, với 10,1 triệu tấn tăng 95,74% về lượng và gấp 2,1 lần (tức tăng 108,63%) về trị giá so với cùng kỳ 2017.Giá xuất bình quân twang 6,58% đạt 71,16 USD/tấn. Riêng tháng 11/2018 đã nhập từ Indonesia 1,19 triệu tấn, trị giá 86,39 triệu USD, tăng 26,6% về lượng và 2,59% trị giá so với tháng 10/2018, mặc dù giá xuất bình quân giảm 18,97% chỉ có 72,29 USD/tấn.

Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng dầu mỡ động thực vật, tăng 71,16% đạt 265,46 triệu USD chiếm 6% tỷ trọng.
Kế đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt 248,95 triệu USD, tăng gấp 2,8 lần (tức tăng 175,3%).
Ngoài những mặt hàng kể trên, Việt Nam còn nhập từ Indonesia các mặt hàng như thủy sản, phân bón, hạt điều, sắt thép….

Đặc biệt, nhóm hàng sắt thép mặc dù đây là mặt hàng chủ lực Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia trong 11 tháng đầu năm 2018 và dẫn đầu kim ngạch, nhưng Việt Nam cũng tăng mạnh nhập khẩu nhóm hàng này từ Indonesia, cụ thể tuy chỉ đạt 128,8 nghìn tấn, trị giá 156,17 triệu USD, nhưng tăng gấp 2,2 lần về lượng (tức tăng 115,23%) và gấp 5,4 lần về trị giá (tức tăng 411,34%), giá nhập bình quân cũng tăng gấp 2,4 lần (tức tăng 137,57%) đạt 1212,08 USD/tấn.

Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu ôtô nguyên chiếc từ Indonesia, giảm 22,77% về lượng và 27,27% trị giá, giá nhập bình quân giảm 5,83% tương ứng với 12,8 nghìn chiếc; 212,42 triệu USD và 16.475,67 USD/tấn.

Hàng hóa nhập khẩu từ Indonesia 11 tháng năm 2018
Mặt hàng
11T/2018
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)
Lượng (Tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
 
4.410.329.711
 
33,12
Than các loại
10.177.803
724.265.687
95,74
108,63
Dầu mỡ động, thực vật
 
265.460.334
 
71,16
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
248.954.722
 
175,3
Giấy các loại
286.528
239.074.190
20,09
36,43
Hóa chất
 
214.718.835
 
15,38
Ô tô nguyên chiếc các loại (chiếc)
12.893
212.420.820
-22,77
-27,27
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
 
199.535.248
 
-8,8
Linh kiện, phụ tùng ô tô
 
188.082.961
 
31,04
Kim loại thường khác
32.756
178.110.360
-26,28
-26,24
Sắt thép các loại
128.845
156.171.087
115,23
411,34
Chất dẻo nguyên liệu
102.577
131.830.513
34,81
39,18
Xơ, sợi dệt các loại
55.565
101.551.528
-0,46
12,84
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
 
99.371.228
 
27,2
Sản phẩm hóa chất
 
95.690.292
 
22,53
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
 
87.320.141
 
-7,58
Hàng thủy sản
 
85.691.214
 
87,49
Phân bón các loại
205.533
61.044.581
-8,18
9,24
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
 
58.238.786
 
35,69
Vải các loại
 
56.944.407
 
2,38
Hạt điều
28.810
53.391.917
-16,24
-26,75
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
 
46.612.849
 
5,55
Cao su
25.061
45.286.118
-10,56
-9,59
Hàng điện gia dụng và linh kiện
 
44.903.127
 
10,79
Sản phẩm từ chất dẻo
 
33.128.103
 
-8,22
Sản phẩm từ sắt thép
 
29.336.220
 
-0,82
Dược phẩm
 
27.376.913
 
30,55
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
 
24.934.247
 
-16,5
Dây điện và dây cáp điện
 
22.625.929
 
72,44
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
17.925.495
 
11,11
Nguyên phụ liệu thuốc lá
 
17.333.824
 
94,23
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
 
15.511.608
 
-20,23
Chế phẩm thực phẩm khác
 
15.092.027
 
-13,61
Khí đốt hóa lỏng
23.834
13.877.065
-39,38
-34,66
Sản phẩm từ giấy
 
10.851.944
 
21,03
Sản phẩm từ cao su
 
10.776.879
 
30,44
Sản phẩm từ kim loại thường khác
 
8.262.302
 
-17,9
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
 
6.725.829
 
67,84
Bông các loại
5.374
6.667.117
35,98
45,86
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710741713