Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam 11 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh
Thứ tư, 12-12-2018AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 11/2018 đạt 319 triệu USD, giảm 4,19% so với tháng trước đó nhưng tăng 23,19% so với cùng tháng năm ngoái.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 11/2018 vẫn là Argentina, Mỹ, Ấn Độ và Trung Quốc,... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 137 triệu USD, tăng 13,97% so với tháng trước đó và tăng 64,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong 11 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,1 tỉ USD, chiếm 32,3% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11/2018 đạt hơn 57 triệu USD, giảm 10,67% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 48,86% so với cùng tháng năm trước. Tính chung, trong 11 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 624 triệu USD, tăng 166,37% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ ba là Ấn Độ, với kim ngạch nhập khẩu hơn 24 triệu USD, tăng 92,18% so với tháng trước đó và tăng 41,55% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 11 tháng đầu năm 2018 lên hơn 176 triệu USD, tăng 35,57% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính chung, trong 11 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi hơn 3,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 18,62% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Brazil với 424 triệu USD, tăng 213,8% so với cùng kỳ, Mỹ với 624 triệu USD, tăng 166,37% so với cùng kỳ, Chile với hơn 24 triệu USD, tăng 157,97% so với cùng kỳ, sau cùng là Mexico với hơn 3,8 triệu USD, tăng 77,97% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu TĂCN & NL 11 tháng đầu năm 2018 theo thị trường -ĐVT: nghìn USD
Thị trường
|
T11/2018
|
+/- So với
T10/2018 (%)
|
11T/2018
|
+/- So với 11T/2017 (%)
|
Tổng KN
|
319.043
|
-4,2
|
3.540.755
|
18,6
|
Argentina
|
137.448
|
14
|
1.144.882
|
-18,5
|
Ấn Độ
|
24.345
|
92,2
|
176.623
|
35,6
|
Anh
|
22
|
-72,8
|
1.136
|
-28,4
|
Áo
|
566
|
150,8
|
5.668
|
-88,5
|
Bỉ
|
1.017
|
37,2
|
23.129
|
55
|
Brazil
|
2.931
|
-91,1
|
424.257
|
213,8
|
UAE
|
1.538
|
-23,7
|
53.279
|
-23,6
|
Canada
|
1.269
|
-30,9
|
18.838
|
-72
|
Chile
|
683
|
-78,1
|
24.336
|
158
|
Đài Loan (TQ)
|
5.206
|
-27,1
|
82.847
|
9,7
|
Đức
|
887
|
8,2
|
9.294
|
18
|
Hà Lan
|
2.883
|
-4,5
|
22.990
|
26,8
|
Hàn Quốc
|
3.635
|
-14,2
|
44.790
|
30,5
|
Mỹ
|
57.688
|
-10,7
|
624.477
|
166,4
|
Indonesia
|
9.306
|
14,7
|
87.320
|
-7,6
|
Italia
|
6.831
|
31,7
|
49.942
|
-16,8
|
Malaysia
|
3.378
|
120,6
|
32.831
|
25,9
|
Mexico
|
294
|
-25,2
|
3.830
|
78
|
Nhật Bản
|
345
|
-7,9
|
3.676
|
-17,3
|
Australia
|
4.007
|
177,5
|
16.927
|
51,3
|
Pháp
|
3.075
|
-20,7
|
32.011
|
41,0
|
Philippin
|
1.938
|
-35,7
|
16.220
|
-5,9
|
Singapore
|
1.947
|
-4,6
|
16.722
|
17,7
|
Tây Ban Nha
|
2.590
|
29,3
|
16.631
|
65,5
|
Thái Lan
|
6.825
|
4,1
|
93.124
|
32,9
|
Trung Quốc
|
15.792
|
-13,3
|
207.304
|
41,5
|
Mặt hàng
|
11T/2018
|
+/- So với cùng kỳ 2017
|
||
Lượng (nghìn tấn)
|
Trị giá (nghìn USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
|
Lúa mì
|
4.741
|
1.134.182
|
10,3
|
23,6
|
Ngô
|
9.143
|
1.903.002
|
26,3
|
34,8
|
Đậu tương
|
1.706
|
728.229
|
16
|
15,1
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
673.882
|
|
-2,2
|
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 11/2018 đạt 256 nghìn tấn với giá trị hơn 101 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 11 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,7 triệu tấn và 728 triệu USD, tăng 15,98% về khối lượng và tăng 15,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 11/2018 đạt hơn 955 nghìn tấn với trị giá đạt 203 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 11 tháng đầu năm 2018 lên hơn 9,1 triệu tấn, trị giá hơn 1,9 tỉ USD, tăng 26,31% về khối lượng và 34,79% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Nửa cuối tháng 3, cán cân thương mại thặng dư 1,97 tỷ USD
Dệt may, thủy sản, điện tử có cơ tăng xuất khẩu sang Israel
Giá gạo xuất khẩu sẽ duy trì ở mức cao trong quý 2/2023
70 vùng trồng, 13 cơ sở đóng gói khoai lang đủ điều kiện xuất khẩu sang Trung Quốc
Quý I/2023, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm giảm 2 con số
Quý I/2023, xuất khẩu cao su giảm 22,9% về giá trị
Nguyên nhân xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 14,4% trong Quý I/2023
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...