Sản phẩm hoá chất nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc
Thứ hai, 5-11-2018AsemconnectVietnam - 9 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm hoá chất đạt 3,68 tỷ USD, chiếm 2% tỷ trọng hàng nhập khẩu cả nước.
Nhập khẩu sản phẩm hoá chất các loại trong tháng 9/2018 giảm 12% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 396,34 triệu USD, so với tháng 9 năm ngoái thì tăng nhẹ 1%; tính cả 9 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 3,68 tỷ USD, chiếm 2% tỷ trọng hàng nhập khẩu cả nước, tăng 11,8% về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm ngoái.
Trung Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam, trong tháng 9 cũng bị sụt giảm 6,3% so với tháng trước, đạt 106,15 triệu USD; tổng cộng 9 tháng đầu năm nhập khẩu từ thị trường này 998,76 triệu USD, chiếm 27% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 16,5% so với cùng kỳ.
Thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc tháng 9/2018 tăng nhẹ 2,2% về kim ngạch, đạt 60,73 triệu USD; tính chung cả 9 tháng nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ thị trường này đạt 493,8 triệu USD, chiếm 13,4% tỷ trọng, tăng 5,8% so cùng kỳ.
Tiếp sau đó là thị trường Đài Loan đạt 385,66 triệu USD, chiếm 10,5%, tăng 17,7%; Nhật Bản 338,99 triệu USD, chiếm 9,2%, tăng 12,9%; Mỹ 229,99 triệu USD, chiếm 6,2%, tăng 12%.
Nhìn chung, trong tháng 9/2018 nhập khẩu sản phẩm hoá chất từ đa số các thị trường bị sụt giảm so với tháng 8, trong đó giảm mạnh nhất là nhập từ Thụy Sĩ giảm tới 76,9% kim ngạch và nhập khẩu từ Nga giảm trên 72% kim ngạch; ngược lại nhập khẩu lại tăng mạnh từ Canađa và Ireland với mức tăng tương ứng 103,8% và 70,4% về kim ngạch.
Mặc dù nhập khẩu sụt giảm trong tháng 9/2018 nhưng trong cả 9 tháng đầu năm 2018 thì kim ngạch lại tăng ở phần lớn các thị trường nhập khẩu; trong đó sản phẩm hoá chất nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường như: Thụy Điển tăng 29,9%, đạt 12,19 triệu USD, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 28,5%, đạt 6,84 triệu USD; Ấn Độ tăng 27,6%, đạt 80,23 triệu USD; Saudi Arabia tăng 26%, đạt 11,9 triệu USD.
Nhập khẩu sản phẩm hoá chất 9 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Thị trường
|
T9/2018
|
+/- so với T8/2018(%)*
|
9T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
396.344.485
|
-12,12
|
3.683.878.338
|
11,77
|
Trung Quốc
|
106.152.851
|
-6,25
|
998.757.336
|
16,47
|
Hàn Quốc
|
60.734.371
|
2,22
|
493.802.106
|
5,81
|
Đài Loan (TQ)
|
38.113.125
|
-16,81
|
385.662.639
|
17,68
|
Nhật Bản
|
41.568.835
|
-9,64
|
338.987.051
|
12,89
|
Mỹ
|
24.082.871
|
-19,28
|
229.991.520
|
12
|
Thái Lan
|
22.023.748
|
-6,17
|
200.074.806
|
7,49
|
Malaysia
|
15.034.360
|
-21,9
|
155.696.658
|
8,86
|
Singapore
|
11.829.532
|
-35,25
|
146.899.527
|
-0,29
|
Đức
|
16.419.864
|
-6,93
|
130.771.737
|
10,01
|
Ấn Độ
|
9.737.388
|
8,36
|
80.227.486
|
27,57
|
Indonesia
|
8.348.010
|
-6,22
|
76.399.717
|
18,29
|
Tây Ban Nha
|
5.279.070
|
-21,26
|
52.759.598
|
21,31
|
Italia
|
4.947.246
|
-8,31
|
43.996.119
|
1,58
|
Pháp
|
3.500.222
|
-32,32
|
35.358.971
|
-4,67
|
Anh
|
3.631.798
|
-23,05
|
34.090.260
|
-2,29
|
Australia
|
2.824.225
|
-34,06
|
33.571.541
|
7,11
|
Hà Lan
|
3.441.937
|
14,1
|
32.596.730
|
1,16
|
Thụy Sỹ
|
1.053.929
|
-76,94
|
31.261.994
|
19,03
|
Đan Mạch
|
1.898.800
|
-39,42
|
17.941.434
|
-28,33
|
Bỉ
|
1.921.576
|
7,51
|
15.585.015
|
-1,41
|
Thụy Điển
|
987.033
|
-46,25
|
12.186.606
|
29,91
|
Saudi Arabia
|
|
-100
|
11.900.214
|
25,99
|
Philippines
|
1.022.562
|
27,04
|
9.292.518
|
8,81
|
Phần Lan
|
1.213.699
|
1,83
|
8.921.770
|
-38,35
|
Hồng Kông (TQ)
|
1.103.923
|
41,09
|
8.918.479
|
-13,22
|
Nam Phi
|
922.613
|
-18,66
|
8.603.984
|
25,47
|
Canada
|
1.361.257
|
103,8
|
7.128.120
|
15,67
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
749.745
|
-14,68
|
6.836.008
|
28,5
|
Ireland
|
254.919
|
70,36
|
2.549.933
|
-45,74
|
Nga
|
97.939
|
-72,07
|
2.044.210
|
-32,06
|
Na Uy
|
322.285
|
8,93
|
1.854.172
|
-13,07
|
New Zealand
|
90.419
|
4,04
|
1.299.739
|
-58,8
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Thế giới tăng mua, giá gạo xuất khẩu tăng cao nhất 10 năm qua
Nửa cuối tháng 3, cán cân thương mại thặng dư 1,97 tỷ USD
Dệt may, thủy sản, điện tử có cơ tăng xuất khẩu sang Israel
Giá gạo xuất khẩu sẽ duy trì ở mức cao trong quý 2/2023
70 vùng trồng, 13 cơ sở đóng gói khoai lang đủ điều kiện xuất khẩu sang Trung Quốc
Quý I/2023, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm giảm 2 con số
Quý I/2023, xuất khẩu cao su giảm 22,9% về giá trị
Nguyên nhân xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 14,4% trong Quý I/2023
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...