Nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng 9 tháng gần 24,6 tỷ USD
Chủ nhật, 4-11-2018AsemconnectVietnam - Nhập khẩu máy móc, phụ tùng 9 tháng đạt 24,58 tỷ USD, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Kim ngạch nhập khẩu máy móc, phụ tùng các loại vào Việt Nam tháng 9/2018 giảm nhẹ 3,8% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 5% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 2,77 tỷ USD, nâng kim ngạch nhập khẩu cả 9 tháng lên 24,58 tỷ USD, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Nhập khẩu máy móc, thiết bị từ thị trường Trung Quốc – thị trường lớn nhất, tháng 9/2018 tăng 0,7% so với tháng 8/2018 và tăng 11,9% so với tháng 9/2017, đạt 1,06 tỷ USD. Tính chung cả 9 tháng đạt 8,65 tỷ USD, chiếm 35,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, so với cùng kỳ tăng 6,1% về kim ngạch.
Nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc – thị trường đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 4,6 tỷ USD, chiếm 18,7% trong tổng kim ngạch, giảm 33% so với cùng kỳ; trong đó riêng tháng 9 tăng 5,3% so với tháng trước đó, đạt 455,68 triệu USD.
Thị trường lớn thứ 3 là Nhật Bản với 326 tỷ USD, chiếm 13,2% trong tổng kim ngạch, tăng 3,1% so với cùng kỳ; riêng tháng 9/2018 kim ngạch giảm 14,7%, đạt 332,67 triệu USD.
Nhìn chung trong tháng 9/2018 nhập khẩu máy móc, phụ tùng sụt giảm ở đa số các thị trường; trong đó giảm mạnh nhất là nhập khẩu từ Brazil giảm 81,2% kim ngạch, đạt 0,71 triệu USD; tiếp đến nhập khẩu từ thị trường Belarus, Nga, Nam Phi, Na Uy, Israel cũng giảm rất mạnh lần lượt là 69,4%, 60%, 59,6% và 59,1% so với tháng trước đó. Tuy nhiên, nhập khẩu từ Ukraine, Canada, Bỉ, Hungari lại tăng mạnh lần lượt 453%, 156%, 132% và 60,8% về kim ngạch.
Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm nay, nhập khẩu nhóm hàng này từ đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó các thị trường góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng kim ngạch gồm có: NewZealand tăng 168%, đạt 9,09 triệu USD, Philippines tăng 107,9%, đạt 108,14 triệu USD, Hungari tăng 101,8%, đạt 57,05 triệu USD, Ukraine tăng 78,2%, đạt 11,37 triệu USD, Séc tăng 75,6%, đạt 52,85 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu từ Nam Phi sụt giảm mạnh nhất 87,5% so với cùng kỳ, đạt 1,77 triệu USD. Nhập khẩu từ Hồng Kông cũng giảm mạnh 43,6%, đạt 123,85 triệu USD.
Nhập khẩu máy móc, phụ tùng 9 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
T9/2018
|
+/- so với T8/2018(%)*
|
9T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
2.771.401.964
|
-3,8
|
24.583.934.345
|
-3,14
|
Trung Quốc
|
1.058.402.483
|
0,68
|
8.648.757.035
|
6,07
|
Hàn Quốc
|
455.681.280
|
5,32
|
4.596.872.944
|
-33,14
|
Nhật Bản
|
332.670.471
|
-14,69
|
3.255.685.969
|
3,1
|
Đức
|
172.365.567
|
-12,25
|
1.345.540.905
|
36,82
|
Đài Loan (TQ)
|
135.380.610
|
-5,58
|
1.138.420.298
|
13,64
|
Mỹ
|
95.996.269
|
23,61
|
739.566.647
|
8,75
|
Thái Lan
|
84.755.373
|
0,34
|
699.818.930
|
6,56
|
Malaysia
|
55.543.342
|
-31,36
|
591.328.008
|
31,61
|
Italia
|
61.035.485
|
-3,57
|
511.319.012
|
4,36
|
Ấn Độ
|
37.798.793
|
-12,94
|
353.659.727
|
-7,84
|
Singapore
|
24.957.700
|
-32,67
|
288.285.676
|
10,1
|
Anh
|
17.230.411
|
-0,79
|
159.431.633
|
1,8
|
Indonesia
|
19.744.634
|
-10,03
|
158.340.641
|
9,56
|
Thụy Điển
|
9.965.972
|
-55,8
|
145.024.505
|
-12,53
|
Thụy Sỹ
|
9.883.117
|
-52,52
|
144.874.136
|
6,32
|
Pháp
|
20.068.485
|
22,25
|
143.685.016
|
-8,73
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
15.714.933
|
18,58
|
123.850.729
|
-43,58
|
Hà Lan
|
9.607.250
|
-20,42
|
114.340.056
|
-0,76
|
Philippines
|
10.389.532
|
-23,67
|
108.142.098
|
107,85
|
Phần Lan
|
10.814.439
|
7,2
|
103.494.628
|
-27,07
|
Nga
|
784.829
|
-60,07
|
94.978.914
|
42,16
|
Mexico
|
8.857.255
|
1,25
|
78.539.213
|
4,91
|
Áo
|
3.732.380
|
-56,15
|
77.055.143
|
7,11
|
Tây Ban Nha
|
5.790.163
|
-51,92
|
76.615.016
|
2,95
|
Hungary
|
10.870.993
|
60,75
|
57.051.365
|
101,75
|
Đan Mạch
|
4.256.102
|
3,51
|
53.721.788
|
16,02
|
Séc
|
3.187.069
|
-53,02
|
52.851.222
|
75,62
|
Israel
|
3.322.194
|
-58,6
|
49.597.038
|
44,7
|
Bỉ
|
8.654.692
|
132,23
|
44.765.729
|
25,68
|
Ba Lan
|
3.707.747
|
-34,03
|
41.807.989
|
40,57
|
Canada
|
8.329.222
|
156,3
|
40.260.606
|
-12,55
|
Australia
|
3.654.173
|
13,62
|
39.972.765
|
3,58
|
Na Uy
|
1.358.082
|
-59,13
|
34.524.694
|
-16,12
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.585.043
|
47,1
|
32.237.699
|
-27,09
|
Ireland
|
2.587.584
|
-27,49
|
29.126.923
|
0,64
|
Brazil
|
706.927
|
-81,18
|
14.754.598
|
19,21
|
Ukraine
|
2.449.653
|
453,49
|
11.367.794
|
78,23
|
New Zealand
|
329.400
|
-36,06
|
9.085.066
|
168,34
|
Belarus
|
171.227
|
-69,37
|
3.230.293
|
-6,12
|
U.A.E
|
306.939
|
20,59
|
1.933.992
|
35
|
Nam Phi
|
21.637
|
-59,6
|
1.773.856
|
-87,49
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Dệt may, thủy sản, điện tử có cơ tăng xuất khẩu sang Israel
Giá gạo xuất khẩu sẽ duy trì ở mức cao trong quý 2/2023
70 vùng trồng, 13 cơ sở đóng gói khoai lang đủ điều kiện xuất khẩu sang Trung Quốc
Quý I/2023, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm giảm 2 con số
Quý I/2023, xuất khẩu cao su giảm 22,9% về giá trị
Nguyên nhân xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 14,4% trong Quý I/2023
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...