Trung Quốc, một trong ba thị trường xuất khẩu tăng mạnh nhất 9 tháng 2018
Thứ năm, 1-11-2018AsemconnectVietnam - Với khoảng cách vị trí địa lý không xa với Việt Nam so với các quốc giá trên thế giới, Trung Quốc đã trở thành một trong ba thị trường có tốc độ tăng mạnh nhất trong 9 tháng đầu năm 2018 đứng trước thị trường Hàn Quốc và đứng thứ hai sau thị trường Ấn Độ.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, trong 9 tháng đầu năm 2018, trị giá xuất khẩu của cả nước đạt 179,47 tỷ USD, tăng 15,8% tương ứng tăng 24,44 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Riêng xuất sang thị trường Trung Quốc thu về 28,8 tỷ USD, chiếm 16,4% tổng kim ngạch, tăng 29,59% so với 9 tháng năm 2017 – đây cũng là một trong 3 ba thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, chỉ đứng sau thị trường Ấn Độ (tăng 88,6%).
Tính riêng tháng 9/2018 trị giá xuất sang Trung Quốc đạt 4,45 tỷ USD, tăng 0,87% so với tháng 8/2018 và tăng 27,07% so với tháng 9/2017.
Trong rổ hàng hóa xuất sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm nay có 7 nhóm hàng trị giá tỷ USD đó là máy vi tính sản phẩm điện tử, linh kiện đạt cao nhất trên 6 tỷ USD, tăng 28,6%, mặc dù tháng 9/2018 trị giá chỉ có 810,3 triệu USD, giảm 1,41% so với thang s 8/2018 nhưng tăng 30,41% so với tháng 9/2017.
Thứ hai là điện thoại các loại và linh kiện đạt 5,77 tỷ USD, tăng gấp 2,4 lần (tức tăng 138,6%) so với cùng kỳ. Thứ ba là máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đạt 1,79 tỷ U SD, tăng 49,89%, kế đến là máy móc thiết bị giảm 7,64% chỉ đạt trên 1 tỷ USD.
Ba nhóm hàng còn lại đạt trị giá trên 1 tỷ USD đó là xơ sợi dệt, dệt may và giày dép đều có tốc độ tăng trưởng lần lượt 10,36% đạt 1,6 tỷ USD; tăng 40,39% đạt 1,07 tỷ USD và tăng 28,35% đạt 1,05 tỷ USD.
Đặc biệt 9 tháng đầu năm 2018 nhóm hàng clanke và xi măng xuất sang Trung Quốc tăng đột biến cả về lượng và trị giá, tăng tương ứng gấp 77,4 lần về lượng (tức tăng 7639,02%) và gấp 90 lần về trị giá (tức tăng 8909,03%) tuy chỉ đạt 6,5 triệu tấn, trị giá 235,4 triệu USD, giá xuất bình quân 34,89 USD/tấn, tăng 16,41% so với cùng kỳ.
Ngoài ra, Trung Quốc cũng tăng mạnh nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ Việt Nam, tuy lượng chỉ có 433,7 nghìn tấn, trị giá 350 triệu USD, nhưng gấp 3,5 lần về lượng và 3,4 lần trị giá so với cùng kỳ.
Đối với nhóm hàng nông sản xuất sang Trung Quốc thời gian này đều sụt giảm, cụ thể như gạo giảm 37,21% về lượng và 27,65% trị giá; sắn và các sản phẩm từ sắn giảm 37,17% về lượng và 3,79% trị giá; hạt điều giảm 1,26% về lượng và 7,1% trị giá; cao su lượng có tăng 8,62% nhưng trị giá giảm 12,53%...
Một trong những nguyên nhân bởi Trung Quốc hiện đã trở thành thị trường có yêu câu cao về chất lượng sản phẩm. Mới đây, một số địa phương của Trung Quốc đưa ra quy định về truy xuất nguồn gốc đối với một số mặt hàng nông sản của Việt Nam. Ngoài ra, phía Trung Quốc cũng đang siết chặt quản lý về an toàn thực phẩm, hàng rào kiểm dịch.
Một trong những nguyên nhân bởi Trung Quốc hiện đã trở thành thị trường có yêu câu cao về chất lượng sản phẩm. Mới đây, một số địa phương của Trung Quốc đưa ra quy định về truy xuất nguồn gốc đối với một số mặt hàng nông sản của Việt Nam. Ngoài ra, phía Trung Quốc cũng đang siết chặt quản lý về an toàn thực phẩm, hàng rào kiểm dịch.
Vậy để tăng cường xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, doanh nghiệp Việt Nam phải dần thay đổi cách thức trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để đáp ứng các quy định thị trường nhập khẩu đặt ra. Để xây dựng được thương hiệu sản phẩm Việt Nam tại thị trường Trung Quốc, sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu phía Trung Quốc đặt ra như kiểm dịch kiểm nghiệm, cung cấp thông tin tình hình trồng trọt, nơi sản xuất, bao gói ghi rõ tên sản phẩm, số hồ sơ vườn trồng...
Bên cạnh đó, doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường áp dụng mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap và GlobalGap nhằm đáp ứng đầy đủ các quy định về kiểm nghiệm, kiểm dịch ngày càng nghiêm ngặt của Chính phủ Trung Quốc. Trước khi xuất khẩu cần phân loại rõ ràng phẩm cấp, quy cách của từng loại hàng cụ thể. Nghiên cứu thiết kế bao bì riêng cho thị trường Trung Quốc, trong đó nên ưu tiên các thông tin trên bao bì bằng tiếng Trung…
Hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc 9 tháng năm 2018
Mặt hàng
|
9T/2018
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)
|
||
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng
|
|
28.807.875.704
|
|
29,59
|
Hàng thủy sản
|
|
720.186.742
|
|
-8,13
|
Hàng rau quả
|
|
2.203.549.206
|
|
10,36
|
Hạt điều
|
30.198
|
274.796.473
|
-1,26
|
-7,10
|
Cà phê
|
31.995
|
78.073.087
|
50,96
|
25,99
|
Chè
|
7.786
|
11.534.084
|
-6,98
|
11,09
|
Gạo
|
1.127.152
|
580.884.343
|
-37,21
|
-27,65
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
1.598.560
|
606.907.642
|
-37,17
|
-3,79
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
55.240.580
|
|
1,25
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
172.067.203
|
|
15,18
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.738.056
|
51.151.312
|
-38,73
|
-21,89
|
Clanhke và xi măng
|
6.559.591
|
235.425.351
|
7,639,02
|
8,909,03
|
Than các loại
|
2.213
|
149.65
|
-83,40
|
-84,03
|
Dầu thô
|
828.854
|
469.904.976
|
-53,31
|
-34,74
|
Xăng dầu các loại
|
343.442
|
243.516.189
|
13,03
|
42,12
|
Hóa chất
|
|
305.620.070
|
|
92,44
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
98.117.036
|
|
34,63
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
81.807.507
|
|
85,65
|
Cao su
|
661.985
|
899.778.081
|
8,62
|
-12,53
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
65.835.442
|
|
24,06
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
|
117.920.383
|
|
9,45
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
8.916.575
|
|
48,79
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
812.575.372
|
|
3,79
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
197.481.628
|
|
391,43
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
574.824
|
1.632.119.190
|
6,86
|
10,36
|
Hàng dệt, may
|
|
1.076.876.584
|
|
40,39
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
|
8.754.415
|
|
-6,61
|
Giày dép các loại
|
|
1.057.151.530
|
|
28,35
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
220.716.956
|
|
0,67
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
10.839.540
|
|
104,54
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
26.679.201
|
|
-50,69
|
Sắt thép các loại
|
5.495
|
7.681.854
|
-14,74
|
-12,75
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
45.358.722
|
|
11,08
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
98.045.368
|
|
29,22
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
6.006.203.804
|
|
28,60
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
5.776.285.499
|
|
138,60
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
1.796.587.385
|
|
49,89
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
1.089.013.343
|
|
-7,64
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
469.250.365
|
|
47,69
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
200.923.151
|
|
13,07
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
|
9.606.978
|
|
6,10
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
30.515.252
|
|
22,30
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
433.771
|
350.028.654
|
246,05
|
243,78
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC
Trao đổi thương mại Việt Nam – Indonesia tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu thủy sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2024
Trao đổi thương mại Việt Nam – Hàn Quốc 2 tháng đầu năm 2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu rau quả 2 tháng đầu năm và dự kiến quý 1/2024
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc 2 tháng đầu năm 2024
Dự kiến, hết quý I/2024, xuất khẩu rau quả thu về gần 1,25 tỷ USD
2 tháng đầu năm cả nước xuất khẩu gần 352.000 tấn phân bón các loại
2 nhóm hàng xuất khẩu tỷ đô của ngành nông nghiệp Việt Nam
2 tháng đầu năm, xuất khẩu hoa hồi của Việt Nam đạt 1.437 tấn
Xuất khẩu rau quả sang thị trường ASEAN vẫn còn khiêm tốn
2 tháng đầu năm, xuất khẩu xơ sợi dệt thu về hơn 666 triệu USD
Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc và những lưu ý cho doanh nghiệp Việt
2 nhóm hàng xuất khẩu tỷ đô của ngành nông nghiệp Việt Nam
Xuất khẩu hàng hóa của ngành nông nghiệp có nhiều khởi sắc trong 2 tháng đầu năm. Đặc biệt có 2 nhóm hàng trong lĩnh vực này đạt kim ngạch ...2 tháng đầu năm, xuất khẩu hoa hồi của Việt Nam đạt 1.437 ...
Xuất khẩu rau quả sang thị trường ASEAN vẫn còn khiêm tốn
2 tháng đầu năm, xuất khẩu xơ sợi dệt thu về hơn 666 triệu ...