Nhập khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm giảm về lượng, tăng về trị giá
Thứ tư, 25-7-2018AsemconnectVietnam - 6 tháng đầu năm, lượng sắt thép cả nước nhập về là 6,88 triệu tấn, trị giá 4,93 tỷ USD, giảm 12,9% về lượng nhưng tăng 6,4% về trị giá so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2018 cả nước nhập khẩu 1,21 triệu tấn sắt thép, trị giá 878,56 triệu USD, giảm trên 14% cả về lượng và trị giá so với tháng 5/2018.
Tính chung cả 6 tháng đầu năm 2018, lượng sắt thép cả nước nhập về là 6,88 triệu tấn, trị giá 4,93 tỷ USD, giảm 12,9% về lượng nhưng tăng 6,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Giá sắt thép nhập khẩu trong tháng 6/2018 đạt 726,8 USD/tấn, tăng 0,4% so với tháng 5/2018. Tính trung bình cả 6 tháng đạt 716,5 USD/tấn, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc là nhà cung cấp hàng đầu các loại sắt thép cho Việt Nam, với 3,25 triệu tấn, trị giá 2,32 tỷ USD, chiếm 47% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, giảm 17,6% về lượng nhưng tăng 4,5% về trị giá so với cùng kỳ.
Sắt thép xuất xứ từ thị trường Nhật Bản nhập về Việt Nam chiếm 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 1,12 triệu tấn, tương đương 780,91 triệu USD, tăng 0,9% về lượng và tăng 16,6% về trị giá so với cùng kỳ.
Nhập khẩu từ Hàn Quốc chiếm 13% trong tổng lượng và chiếm 14,7% trong tổng kim ngạch, đạt 0,9 triệu tấn, trị giá 725,01 triệu USD, tăng 7,7% về lượng và tăng 21,6% về trị giá.
Sắt thép nhập từ Đài Loan cũng tăng 6,5% về lượng và tăng 26,6% về kim ngạch, đạt 0,77 triệu tấn, trị giá 505,74 triệu USD, chiếm 11,2% trong tổng lượng và chiếm 10,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Đáng chú ý là sắt thép nhập khẩu từ thị trường Đan Mạch trong 6 tháng đầu năm mặc dù rất ít, chỉ 552 tấn, trị giá 0,42 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng đột biến gấp 11,7 lần về lượng và tăng gấp 3,3 lần về trị giá.
Ngoài ra, nhập khẩu sắt thép còn tăng mạnh từ một số thị trường như: Nga tăng 88,5% về lượng và tăng 117,1% về trị giá, đạt 251,1 tấn, tương đương 141,28 triệu USD; Áo tăng 80,2% về lượng và 296,1% về trị giá, đạt 645 tấn, tương đương 4,28 triệu USD; Mỹ tăng 78,2% về lượng và 46,6% về trị giá, đạt 8.466 tấn, tương đương 9,57 triệu USD; Canada tăng 72,2% về lượng và 49,2% về trị giá, đạt 496 tấn, tương đương 0,3 triệu USD.
Tuy nhiên, sắt thép nhập khẩu từ thị trường Ucraina sụt giảm mạnh nhất giảm 93,8% về lượng và giảm 85,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 21 tấn, tương đương 0,03 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng giảm mạnh từ các các thị trường như: Ba Lan giảm 83,6% về lượng và giảm 82,8% về trị giá, Ấn Độ giảm 69,2% về lượng và giảm 61,5% về trị giá, Mexico giảm 72,4% về lượng và giảm 77,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu sắt thép 6 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
6T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)
|
Tỷ trọng
(% về lượng)
|
||
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
||
Tổng cộng
|
6.879.777
|
4.929.548.237
|
12,91
|
+6,44
|
|
Trung Quốc
|
3.246.183
|
2.320.796.980
|
17,58
|
+4,47
|
47,18
|
Nhật Bản
|
1.116.462
|
780.910.005
|
+0,85
|
+16,64
|
16,23
|
Hàn Quốc
|
898.097
|
725.013.427
|
+7,69
|
+21,56
|
13,05
|
Đài Loan
|
769.714
|
505.743.476
|
+6,54
|
+26,59
|
11,19
|
Nga
|
251.096
|
141.276.531
|
+88,51
|
+117,08
|
3,65
|
Ấn Độ
|
250.124
|
162.426.539
|
69,21
|
61,49
|
3,64
|
Brazil
|
115.477
|
64.808.976
|
+2,09
|
+15,10
|
1,68
|
Thái Lan
|
35.944
|
36.176.743
|
40,30
|
21,39
|
0,52
|
Indonesia
|
30.182
|
36.044.400
|
34,55
|
+56,11
|
0,44
|
Australia
|
23.509
|
12.447.093
|
+69,26
|
+85,54
|
0,34
|
Malaysia
|
17.639
|
25.097.629
|
+7,38
|
+19,37
|
0,26
|
Mỹ
|
8.466
|
9.573.525
|
+78,23
|
+46,56
|
0,12
|
Saudi Arabia
|
6.353
|
3.018.843
|
+15,70
|
+37,53
|
0,09
|
Đức
|
4.646
|
14.001.070
|
61,91
|
43,46
|
0,07
|
Bỉ
|
3.732
|
2.153.602
|
54,45
|
52,84
|
0,05
|
NewZealand
|
2.839
|
1.420.861
|
59,21
|
50,04
|
0,04
|
Italia
|
2.694
|
3.990.413
|
61,45
|
36,33
|
0,04
|
Tây Ban Nha
|
2.543
|
2.688.390
|
+66,64
|
+59,84
|
0,04
|
Thuỵ Điển
|
2.511
|
6.335.960
|
+39,73
|
+30,20
|
0,04
|
Hồng Kông
|
1.889
|
1.806.454
|
+43,87
|
+105,39
|
0,03
|
Hà Lan
|
1.506
|
1.742.427
|
13,00
|
+25,82
|
|
Nam Phi
|
1.327
|
2.101.704
|
64,76
|
63,11
|
|
Anh
|
1.287
|
1.123.171
|
47,23
|
41,74
|
|
Singapore
|
998
|
1.383.733
|
34,34
|
34,63
|
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
974
|
943.118
|
53,08
|
41,79
|
|
Phần Lan
|
882
|
2.253.887
|
+10,39
|
+6,39
|
|
Áo
|
645
|
4.227.138
|
+80,17
|
+296,12
|
|
Đan Mạch
|
552
|
419.216
|
+1074,47
|
+228,76
|
|
Pháp
|
530
|
11.807.234
|
66,56
|
+13,94
|
|
Canada
|
496
|
301.235
|
+72,22
|
+49,21
|
|
Philippines
|
296
|
1.528.696
|
28,67
|
+206,42
|
|
Mexico
|
193
|
151.330
|
72,39
|
77,82
|
|
Ba Lan
|
73
|
126.812
|
83,63
|
82,82
|
|
Ucraina
|
21
|
29.454
|
93,79
|
85,75
|
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...