Hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ đồng loạt tăng trưởng kim ngạch
Thứ năm, 19-7-2018AsemconnectVietnam - 6 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng 9,66% so với cùng kỳ, trong đó các nhóm hàng có tốc độ tăng trưởng chiếm 78,3% và ngược lại nhóm hàng suy giảm chỉ chiếm 21,6%.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng 9,66% so với cùng 2017 đạt 21,6 tỷ USD – đây là thị trường đạt cao nhất, chiếm 18,9% tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Trong số hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Mỹ thời gian này có tới 6 nhóm hàng đạt trên 1 tỷ USD, trong đó dệt may 6,3 tỷ USD, chiếm 29,6% tỷ trọng tăng 11,23%. Đứng thứ hai là giày dép 2,7 tỷ USD, tăng 11,40%, kế đến là điện thoại và linh kiện, gỗ và sản phẩm, máy móc thiết bị dụng cụ tăng lần lượt 12,32%; 12,48% và 11,15% đạt tương ứng 2,3 tỷ USD; 1,6 tỷ USD và 1,3 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu lớn khác của Việt Nam xuất sang Mỹ có thể kể đến hạt điều, thủy sản, phương tiện vận tải…
Nhìn chung, nửa đầu năm nay hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Mỹ đều có kim ngạch tăng trưởng số nhóm hàng này chiếm 78,3% và ngược lại nhóm hàng với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 21,6%.
Đáng chú ý, nhóm hàng dầu thô xuất sang Mỹ thời gian này tăng đột biến, gấp 4 lần so với cùng kỳ (tức tăng 381,95%) tuy kim ngạch đạt 68,4 triệu USD. Bên cạnh đó nhóm hàng xơ sợi dệt cũng có tốc độ tăng mạnh, gấp 1,03 lần (tức tăng 103,21%) đạt 21 triệu USD.
Ngoài ra, nhóm hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu, sắt thép cũng có tốc độ tăng khá, tăng lần lượt 80,19% và 83,53% tương ứng với 21,1 triệu USD; 375,6 triệu USD.
Ngược lại, trong 6 tháng đầu năm 2018 Mỹ giảm mạnh nhập khẩu từ Việt Nam các nhóm hàng như: hạt tiêu (36,6%), máy ảnh máy quay phim (35,56%), hóa chất (24,74%), cao su (20,45%)….
10 nhóm hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Mỹ 6 tháng đầu năm 2018
Mặt hàng
|
6T/2018
|
6T/2017
|
+/- so sánh (%)
|
Tổng
|
21.597.922.071
|
19.695.139.804
|
9,66
|
hàng dệt, may
|
6.395.920.325
|
5.750.357.887
|
11,23
|
giày dép các loại
|
2.760.003.700
|
2.477.546.722
|
11,40
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
2.302.216.352
|
2.049.618.320
|
12,32
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.695.964.018
|
1.507.792.379
|
12,48
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
1.360.577.140
|
1.224.105.360
|
11,15
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.295.076.917
|
1.346.533.928
|
-3,82
|
hạt điều
|
646.824.927
|
543.300.982
|
19,05
|
hàng thủy sản
|
632.777.475
|
638.319.906
|
-0,87
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
624.941.878
|
490.389.311
|
27,44
|
túi xách, ví,vali, mũ, ô dù
|
590.892.426
|
676.555.315
|
-12,66
|
Nguồn: VITIC
4 tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc giảm nhập cao su từ thị trường Việt Nam
Bộ Công Thương đồng hành, hỗ trợ hiệu quả xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
Xuất khẩu vải thiều rộng cửa, hứa hẹn mùa vụ thuận lợi
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 4 tháng năm 2023
Trao đổi thương mại của Việt Nam với 2 đối tác lớn nhất thế giới 4 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng đầu năm và mục tiêu quý 2/2023
Tháng 4/2023, giá hạt điều xuất khẩu đạt mức cao nhất kể từ tháng 10/2022
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
4 tháng, cả nước nhập khẩu 3,26 triệu tấn xăng dầu
Tháng 4/2023, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ tăng nhẹ trở lại sau 3 tháng giảm liên tiếp
Indonesia trở thành khách hàng mua gạo lớn thứ 3 của Việt Nam
4 tháng, cả nước xuất siêu 7,56 tỷ USD
Xuất khẩu chè 4 tháng năm 2023 chỉ thu về 50 triệu USD
Xuất khẩu gạo - điểm sáng nông sản 4 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...