Thứ bảy, 20-4-2024 - 4:7 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm tăng cả về lượng và kim ngạch 

 Thứ sáu, 13-7-2018

AsemconnectVietnam - Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm cả nước xuất khẩu 3,48 triệu tấn gạo, thu về gần 1,77 tỷ USD, tăng 21,6% về lượng và tăng 38,9% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm ngoái.

Trong đó, riêng tháng 6/2018 đạt 537.948 tấn, trị giá 281,03 triệu USD, giảm 29,6% về lượng và giảm 28,2% về kim ngạch so với tháng 5/2018. Giá gạo xuất khẩu trung bình trong tháng 6/2018 đạt 522,4 USD/tấn, giá trung bình cả 6 tháng đạt 507,7 USD/tấn.

Trung Quốc luôn duy trì là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo của Việt Nam, chiếm 26% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, đạt 891.688 tấn, tương đương 474,84 triệu USD, giảm 27,6% về lượng và giảm 14,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, giá xuất khẩu trung bình đạt 532,5 USD/tấn, tăng 17,7%.

Gạo xuất khẩu sang Indonesia - thị trường lớn thứ 2 tăng đột biến gấp 45 lần về lượng và gấp 60 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 685.908 tấn, tương đương 322,01 triệu USD, chiếm 19,7% trong tổng lượng và chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, giá xuất khẩu tăng tương đối mạnh 33,7%, đạt 469,5 USD/tấn.

Thị trường Philippines - thị trường lớn thứ 3 đạt 384.146 tấn, tương đương 183,46 triệu USD, chiếm 11% trong tổng lượng và chiếm 10,4% trong tổng kim ngạch, tăng 43,5% về lượng và tăng 76,8% về kim ngạch, giá xuất khẩu đạt 477,6 USD/tấn, tăng 23,2%.

Tiếp đến thị trường Malaysia đạt 304.178 tấn, tương đương 138,22 triệu USD, chiếm 8,7% trong tổng lượng và chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch, tăng 86% về lượng và tăng 112,7% về kim ngạch, giá xuất khẩu đạt 454,4 USD/tấn, tăng 14,3%.

Xuất khẩu gạo trong 6 tháng đầu năm nay, ngoài thị trường Indonesia có mức tăng trưởng đột biến như trên, thì còn một số thị trường đáng chú ý như: Xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ mặc dù chỉ đạt 4.425 tấn, tương đương 2,54 triệu USD, nhưng so với 6 tháng đầu năm ngoái thì tăng gấp hơn 9 lần về lượng và gấp 11,4 lần về kim ngạch, giá xuất khẩu đạt mức tương đối cao 574,7 USD/tấn, tăng 23,4%.

Xuất khẩu gạo sang thị trường Pháp cũng chỉ đạt 751 tấn, tương đương 0,56 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng 317% về lượng và tăng 241,9% về kim ngạch, giá xuất khẩu rất cao 743,3 USD/tấn, giảm 18,1%.

Xuất khẩu gạo sang Iraq cũng tăng tương đối tốt 120,5% về lượng và tăng 153,5% về kim ngạch, đạt 150.000 tấn, tương đương 85,56 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu gạo sang thị trường Senegal sụt giảm mạnh nhất trên 99% cả về lượng và kim ngạch, đạt 47 tấn, tương đương 0,03 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất sang Brunei cũng giảm rất mạnh 97% cả về lượng và kim ngạch, đạt 323 tấn, tương đương 0,14 triệu USD. Xuất sang Bỉ, Bangladesh, Chi Lê cũng giảm trên 90% cả về lượng và kim ngạch. 

Xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm 2018
Thị trường
6T/2018
% tăng giảm so với cùng kỳ
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
3.483.331
1.768.627.867
21,6
38,9
Trung Quốc
891.688
474.835.715
-27,59
-14,8
Indonesia
685.908
322.006.083
4.397,76
5.914,67
Philippines
384.146
183.462.035
43,54
76,8
Malaysia
304.178
138.221.857
86,13
112,7
Iraq
150.000
85.560.000
120,51
153,54
Ghana
148.756
89.091.597
-12,81
4,63
Bờ Biển Ngà
111.320
66.396.323
-12,87
16,35
Singapore
42.188
23.558.285
-2,99
8,75
Hồng Kông (Trung Quốc)
39.029
22.406.169
31,08
48,89
U.A.E
24.105
13.251.932
3,13
10,25
Đài Loan (Trung Quốc)
10.708
5.452.711
-21,25
-13,29
Algeria
10.325
4.590.173
-61,29
-55,91
Mỹ
9.990
6.143.604
-20,9
-7,85
Nga
6.041
2.648.683
-66,29
-61,45
Australia
4.478
3.004.895
-13,72
3,42
Thổ Nhĩ Kỳ
4.425
2.542.952
823,8
1,039,77
Bangladesh
4.043
1.598.528
-91,41
-92,11
Angola
2.394
1.191.293
-81,81
-75,93
Nam Phi
1.871
1.083.491
-56,67
-41,98
Hà Lan
1.523
837.394
-37,63
-23,26
Ba Lan
1.326
765.507
109,48
140,93
Ukraine
755
448.350
-81,68
-73,79
Pháp
751
558.224
317,22
241,93
Tây Ban Nha
474
246.068
-8,14
14,58
Brunei
323
139.352
-97,08
-96,82
Bỉ
236
141.739
-90,51
-86,1
Chile
188
145.883
-95,46
-91,06
Senegal
47
33.493
-99,65
-99,26
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710729125