Nhập khẩu từ Nhật Bản: Nhóm hàng than tăng đột biến
Thứ năm, 12-7-2018AsemconnectVietnam - Nhập khẩu hầu hết các loại hàng hóa từ Nhật Bản đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, nhóm hàng than đá tăng đột biến gấp 134 lần.
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 5 tháng đầu năm 2018 đạt trên 7,32 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, riêng tháng 5/2018 đạt 1,52 tỷ USD, tăng 14,9% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 16,6% so với tháng 5/2017.
Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản rất nhiều loại hàng hóa, chủ yếu là máy móc, hàng công nghiệp và nguyên phụ liệu.
Đứng đầu về kim ngạch là nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng chiếm 24,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, trị giá gần 1,8 tỷ USD, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2017.
Tiếp sau là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 20,4%, đạt 1,49 tỷ USD, tăng 30,8%. Nhóm hàng sắt thép chiếm 8,6%, đạt 630,35 triệu USD, tăng 9,8%. Sản phẩm nhựa chiếm 4,5%, đạt 332,34 triệu USD, tăng 10,5%.
Nhìn chung, nhập khẩu hầu hết các loại hàng hóa từ thị trường Nhật Bản trong 5 tháng đầu năm 2018 đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, nổi bật nhất là nhóm hàng than đá mặc dù chỉ đạt 3,24 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng đột biến gấp 134 lần. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Điện thoại tăng 176,4%, đạt 70,52 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 104,5%, đạt 83,86 triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 88,4%, đạt 11,86 triệu USD; xơ sợi tăng 73,8%, đạt 31,49 triệu USD; dược phẩm tăng 66,6%, đạt 28,64 triệu USD.
Ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu một số nhóm hàng từ Nhật Bản đó là: Ô tô nguyên chiếc giảm 69,6%, đạt 17,18 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 48,6%, đạt 1,18 triệu USD; phương tiện vận tải khác và phụ tùng giảm 29,5%, đạt 71,76 triệu USD; hàng điện gia dụng và linh kiện giảm 26%, đạt 6,43 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Nhật Bản 5 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T5/2018
|
% tăng giảm so với T4/2018
|
5T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.521.922.462
|
14,93
|
7.323.952.764
|
15,07
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
357.951.662
|
7,61
|
1.795.566.823
|
3,08
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
326.932.141
|
46,39
|
1.492.907.897
|
30,78
|
Sắt thép các loại
|
137.974.160
|
14,71
|
630.353.091
|
9,78
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
65.559.855
|
3,67
|
332.337.530
|
10,51
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
42.158.009
|
-27,1
|
304.981.276
|
23,14
|
Vải các loại
|
67.090.660
|
3,35
|
287.778.638
|
14,03
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
48.483.043
|
4,87
|
227.055.005
|
22,48
|
Kim loại thường khác
|
39.597.696
|
1,41
|
215.114.183
|
25,42
|
Phế liệu sắt thép
|
34.933.725
|
15,09
|
202.901.926
|
29,91
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
41.572.190
|
24,95
|
197.679.228
|
22,65
|
Sản phẩm hóa chất
|
31.990.384
|
6,57
|
167.878.491
|
7,75
|
Hóa chất
|
32.909.709
|
-7,54
|
166.724.044
|
0,34
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
26.438.201
|
8,75
|
109.975.563
|
15,25
|
Giấy các loại
|
19.421.874
|
-3,29
|
96.762.251
|
41,27
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
18.975.455
|
1,91
|
83.857.653
|
104,53
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
25.840.358
|
41,41
|
71.755.853
|
-29,46
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
9.012.373
|
-40,37
|
70.518.883
|
176,38
|
Sản phẩm từ cao su
|
12.377.435
|
12,55
|
61.093.890
|
14,1
|
Dây điện và dây cáp điện
|
12.477.400
|
16,23
|
57.911.376
|
11,07
|
Cao su
|
10.000.178
|
3,58
|
53.110.481
|
-13,83
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
12.744.907
|
105,84
|
44.159.554
|
1,72
|
Hàng thủy sản
|
10.570.977
|
47,81
|
42.074.367
|
47,76
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
7.533.762
|
-0,49
|
39.674.098
|
9,01
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
6.567.115
|
29,53
|
31.494.499
|
73,78
|
Dược phẩm
|
6.464.062
|
204,39
|
28.639.017
|
66,62
|
Sản phẩm từ giấy
|
4.567.102
|
5,72
|
22.102.294
|
7,42
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
10.091.530
|
458,35
|
17.175.372
|
-69,55
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
3.547.975
|
121,08
|
14.825.531
|
-11,8
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
2.981.163
|
25,15
|
14.618.402
|
19,48
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
2.912.414
|
-0,61
|
13.876.716
|
45,48
|
Phân bón các loại
|
887.594
|
3,06
|
12.731.334
|
-12,19
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
3.073.470
|
23,22
|
12.595.243
|
23,29
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
3.967.381
|
81,21
|
11.857.280
|
88,37
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
1.980.768
|
-3,43
|
9.419.420
|
15,37
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
1.636.388
|
16,07
|
6.433.644
|
-25,99
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
900.442
|
23,49
|
3.338.475
|
1,68
|
Than các loại
|
1.577.679
|
|
3.237.378
|
13.314,18
|
Quặng và khoáng sản khác
|
508.767
|
19,62
|
2.999.746
|
-2,8
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
298.858
|
-17,74
|
1.177.446
|
-48,61
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
11 tháng đầu 2023, xuất khẩu mây, tre, cói, thảm đạt 661,8 triệu USD
Xuất nhập khẩu năm 2023: Ghi nhận nhiều điểm sáng
11 tháng 2023, Việt Nam nhập khẩu lúa mì từ những thị trường nào?
11 tháng năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu thu về 833,2 triệu USD
Các mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng về kim ngạch và giá 11 tháng năm 2023
Tháng 11, xuất khẩu rau quả quay đầu giảm “sốc”
Xuất khẩu gạo nửa đầu năm 2024 dự báo tiếp tục khả quan
Nhập khẩu than các loại của Việt Nam tháng 11 tăng mạnh về lượng
Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản 11 tháng năm 2023
Trao đổi thương mại của Việt Nam với các đối tác hàng đầu thế giới 11 tháng năm 2023
Giá tăng cao, xuất khẩu cà phê có thể đạt 4,5 - 5 tỷ USD trong năm 2024
Tình hình xuất nhập khẩu và xuất siêu của Việt Nam 11 tháng năm 2023
Xuất nhập khẩu Việt Nam – Hoa Kỳ vượt mốc 100 tỷ USD
Điểm tên các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong 11 tháng
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...