Thứ sáu, 26-4-2024 - 5:44 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Hầu hết các loại hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc đều tăng kim ngạch 

 Thứ năm, 5-7-2018

AsemconnectVietnam - Phần lớn các nhóm hàng nhập từ Trung Quốc đều tăng kim ngạch; trong đó nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng mạnh nhất 136,9%, đạt 309,38 triệu USD.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc  vào Việt Nam trong tháng 5/2018 tăng mạnh trên 23% so với tháng liền kề trước đó và cũng tăng 23,3% so với cùng tháng năm 2017, đạt trên 6,19 tỷ USD.

Nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này lên 24,96 tỷ USD, tăng 12,8% so với 5 tháng đầu năm 2017, chiếm 27,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.

Xét về mức tăng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc so với 5 tháng đầu năm ngoái, thì thấy phần lớn các nhóm hàng đều tăng; trong đó nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng mạnh nhất 136,9%, đạt 309,38 triệu USD. Nhóm hàng xăng dầu nhập khẩu cũng tăng mạnh 108%, đạt 434,3 triệu USD. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng cũng tăng mạnh như: Dầu mỡ động thực vật tăng 94,8%, đạt 9,32 triệu USD; sản phẩm từ kim loại thường tăng 80,3%, đạt 248,48 triệu USD; sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 64,6%, đạt 34,43 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 48,2%, đạt 31,36 triệu USD.

Tuy nhiên, nhóm hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ Trung Quốc 5 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh 91% về kim ngạch, chỉ đạt 9,38 triệu USD; nhập khẩu bông cũng giảm mạnh 58,1%, đạt 0,45 triệu USD; dược phẩm giảm 50%, đạt 14,7 triệu USD.

Xét về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, thì nhóm hàng đạt kim ngạch lớn nhất là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 4,5 tỷ USD, chiếm trên 18% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 1,9% so với 5 tháng đầu năm ngoái.

Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, với 3,13 tỷ USD, chiếm 12,5%, tăng 17,3%; tiếp đến nhóm hàng vải may mặc 2,8 tỷ USD, chiếm 11,2%, tăng 18,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2,68 tỷ USD, chiếm 10,7%, tăng 0,13%; sắt thép 1,87 tỷ USD, chiếm 7,5%, giảm 0,8%.
Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 5 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Nhóm hàng
T5/2018
% tăng giảm so với T4/2018
5T/2018
% tăng giảm so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch
6.194.002.870
23,34
24.961.920.985
12,8
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
1.095.151.933
26,46
4.495.783.523
1,93
Điện thoại các loại và linh kiện
560.708.311
-7,85
3.125.793.903
17,28
Vải các loại
796.899.922
29,06
2.802.505.365
18,24
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
569.041.939
17,29
2.679.365.635
0,13
Sắt thép các loại
559.717.299
13,81
1.873.362.533
-0,76
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
230.289.290
21,42
879.543.332
2,07
Sản phẩm từ chất dẻo
200.386.925
28,94
830.698.327
22,88
Hóa chất
157.225.309
26,1
632.363.032
23,58
Sản phẩm từ sắt thép
139.517.926
31,9
561.492.461
33,4
Sản phẩm hóa chất
129.035.355
22,34
555.751.018
30,77
Kim loại thường khác
138.770.463
52,98
493.251.581
33,15
Xơ, sợi dệt các loại
126.783.414
32,53
482.347.161
41,54
Chất dẻo nguyên liệu
110.480.908
32,22
434.455.648
23,09
Xăng dầu các loại
105.387.069
45,22
434.302.474
107,95
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
61.832.104
22,58
309.376.979
136,91
Phân bón các loại
172.350.628
374,1
287.112.365
44,74
Sản phẩm từ kim loại thường khác
102.631.283
76,58
248.479.998
80,33
Dây điện và dây cáp điện
55.610.012
17,04
247.332.006
-4,89
Hàng điện gia dụng và linh kiện
54.937.812
22,58
221.297.809
36,75
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
43.970.818
7,04
204.081.690
9,98
Linh kiện, phụ tùng ô tô
35.108.539
-24,45
198.551.812
-29,07
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
47.624.900
14,56
191.865.016
-13,9
Gỗ và sản phẩm gỗ
40.683.821
36,11
149.915.359
5,34
Giấy các loại
33.743.071
16,99
139.154.352
7,44
Khí đốt hóa lỏng
29.792.914
21,98
138.193.281
22,89
Sản phẩm từ giấy
27.862.252
12,46
115.416.069
5,48
Than các loại
21.743.591
-24,59
112.496.186
47,89
Hàng rau quả
24.853.062
47,24
110.804.489
39,35
Nguyên phụ liệu dược phẩm
23.568.882
34,14
107.432.334
16,09
Sản phẩm từ cao su
24.968.332
18,24
104.118.249
10,57
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
17.595.965
-7,29
89.984.539
40,66
Hàng thủy sản
10.735.363
16,83
44.405.186
-9,35
Nguyên phụ liệu thuốc lá
12.931.963
65,26
37.939.804
-6,9
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
7.727.020
4,35
34.429.728
64,61
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
6.284.674
25,5
33.244.493
-18,49
Quặng và khoáng sản khác
8.610.894
-4,42
31.364.632
48,24
Cao su
7.248.541
41,91
30.966.619
-25,59
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
6.508.619
25,46
25.370.851
19,44
Chế phẩm thực phẩm khác
4.682.549
56,91
17.708.577
4,42
Dược phẩm
4.370.797
60,98
14.695.261
-50,2
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
4.445.305
298,63
11.128.042
40,38
Ô tô nguyên chiếc các loại
3.746.184
120,89
9.376.473
-91,03
Dầu mỡ động, thực vật
916.418
-86,68
9.318.691
94,84
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
1.784.260
78,84
6.716.917
35,02
Bông các loại
88.512
-27,46
452.749
-58,08
 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710886274