Thứ sáu, 19-4-2024 - 13:38 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu cà phê tăng về lượng và kim ngạch, nhưng giá giảm so với cùng kỳ 

 Thứ năm, 21-6-2018

AsemconnectVietnam - 5 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu 877.804 tấn cà phê, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 23,8% về lượng và tăng 5,7% về trị giá so với cùng kỳ.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê tháng 5/2018 đạt 149.773 tấn, trị giá 294,1 triệu USD, giảm 3,8% về lượng và giảm 1,2% về trị giá so với tháng 4/2018, nhưng tăng 22,6% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với tháng 5/2017.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu cà phê của cả nước đạt 877.804 tấn, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 23,8% về lượng và tăng 5,7% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2017.

Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng cà phê tháng 5/2018 đạt 1.964 USD/tấn, tăng 2,7% so với tháng 4/2018, nhưng giảm 12,5 % so với tháng 5/2017. Tính trung bình 5 tháng đầu năm, giá cà phê xuất khẩu đạt mức 1.932,5 USD/tấn, giảm 14,6% so với 5 tháng đầu năm 2017.

Đức là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại cà phê của Việt Nam, đạt 114.545 tấn, tương đương 208,72 triệu USD, chiếm trên 13% trong tổng lượng và chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, giảm 7,8% về lượng và giảm 22,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá cà phê xuất sang Đức cũng giảm 16%, đạt 1.822 USD/tấn.

Thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ cà phê Việt Nam là Mỹ, chiếm trên 10,2% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 89.764 tấn, trị giá 174,35 triệu USD giảm 14% về lượng và giảm 26,7% về giá trị so với cùng kỳ.

Italia vươn lên là thị trường tiêu thụ cà phê lớn thứ 3 của Việt Nam, đạt 63.701 tấn, trị giá 118,61 triệu USD, tăng 2,4% về lượng nhưng giảm 13,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, chiếm 7,3% trong tổng lượng và chiếm 7% trong tổng kim ngạch.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu cà phê trong 5 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch; trong đó, xuất khẩu sang thị trường Indonesia tăng mạnh nhất tăng 997% về lượng và tăng 771% về trị giá, đạt 52.408 tấn, trị giá 101,57 triệu USD. Bên cạnh đó là một số thị trường cũng tăng cao như: Nam Phi tăng 275,7% về lượng và tăng 219,9% về trị giá, đạt 4.884 tấn, trị giá 8,88 triệu USD; Hy Lạp tăng 157,7% về lượng và tăng 114,4% về trị giá, đạt 5.401 tấn, trị giá 9,97 triệu USD; Nga tăng 108,8% về lượng và tăng 76,8% về trị giá, đạt 39.807 tấn, trị giá 84,26 triệu USD; Đan Mạch tăng 98,8% về lượng và tăng 72% về trị giá, đạt 1.171 tấn, trị giá 2,21 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu cà phê sang thị trường Singapore sụt giảm mạnh nhất, giảm 52,4% về lượng và giảm 59,3% về kim ngạch, đạt 562 tấn, tương đương 1,64 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu sang Mỹ, Bỉ, Đức và Canada cũng giảm mạnh về kim ngạch, với mức giảm tương ứng 26,7%, 25,2%, 22,6% và 20,6% so với cùng kỳ.
 

Xuất khẩu cà phê 5 tháng đầu năm 2018
Thị trường
5T/2018
% tăng giảm so với cùng kỳ
Lượng
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
877.804
1.696.341.988
23,84
5,71
Đức
114.545
208.720.054
-7,81
-22,55
Mỹ
89.764
174.350.346
-14,12
-26,71
Italia
63.701
118.605.563
2,42
-13,24
Indonesia
52.408
101.569.395
997,09
771,09
Tây Ban Nha
54.873
101.258.862
16,91
-1,95
Nhật Bản
50.413
100.942.648
23,02
5,76
Nga
39.807
84.255.524
108,75
76,82
Philippines
33.952
64.684.404
78,25
54,07
Algeria
34.705
64.383.317
29,56
10,84
Bỉ
32.762
59.178.107
-10,39
-25,18
Ấn Độ
25.665
44.918.743
91,79
65,15
Trung Quốc
17.426
43.879.516
21,27
2,88
Anh
22.187
41.322.701
32,06
5,92
Pháp
18.548
33.708.248
23,36
5,91
Malaysia
15.810
31.669.177
48,33
29,23
Thái Lan
16.315
31.644.110
95,11
54,64
Hàn Quốc
14.593
31.149.837
-15,69
-15,95
Mexico
17.530
30.198.152
31,45
9,84
Australia
9.244
18.003.487
60,96
33,82
Ba Lan
6.803
17.026.195
3,2
0,11
Bồ Đào Nha
7.656
14.113.520
45,16
20,59
Hà Lan
5.499
11.321.587
-3
-17,8
Ai Cập
6.340
11.245.807
78,74
54,75
Hy Lạp
5.401
9.996.374
157,68
114,44
Israel
3.312
9.348.516
12,96
-10,48
Nam Phi
4.884
8.878.697
275,69
219,92
Romania
1.498
4.999.806
-17,24
-2,9
Canada
2.384
4.763.342
-6,62
-20,63
Đan Mạch
1.171
2.213.912
98,81
71,99
New Zealand
975
1.869.998
55,25
26,49
Singapore
562
1.639.537
-52,37
-59,31
Campuchia
240
1.149.638
50
68,42
Thụy Sỹ
223
446.817
13,78
1,65
 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710714090