Thứ sáu, 26-4-2024 - 5:11 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu thủy sản tăng trưởng ở hầu hết các thị trường 

 Thứ hai, 19-3-2018

AsemconnectVietnam - Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu thủy sản của cả nước vẫn tăng trên 17% so với cùng kỳ năm trước, đạt 1,07 tỷ USD.

Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước trong tháng 2 năm 2018 giảm mạnh 39,5% so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm 5% so với cùng tháng năm 2017, đạt trên 405,03 triệu USD.

Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu thủy sản của cả nước vẫn tăng trên 17% so với cùng kỳ năm trước, đạt 1,07 tỷ USD.

EU là thị trường đứng đầu về tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam, chiếm 16,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 181,33 triệu USD, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng sau thị trường các nước EU là Mỹ chiếm 15,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 164,74 triệu USD, tăng 7,8%. Tiếp theo là thị trường Nhật Bản đạt gần 159,32 triệu USD, chiếm 14,9%, tăng 6,5%. Xuất sang Trung Quốc đạt trên 111,46 triệu USD, chiếm 10,4%, tăng 26,9%.
Thủy sản xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch, đạt 92,67 triệu USD, tăng 25,2% so với cùng kỳ.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu thủy sản trong 2 tháng đầu năm nay so với 2 tháng đầu năm ngoái, thì thấy xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng kim ngạch; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang một số thị trường tuy kim ngạch nhỏ nhưng so với cùng kỳ lại tăng mạnh trên 100% kim ngạch như: xuất sang Campuchia tăng 145,7%, đạt 4,03 triệu USD; Brunei tăng 112,3%, đạt 0,3 triệu USD,  Thổ Nhĩ Kỳ tăng 110,7%, đạt 0,92 triệu USD và I rắc tăng 107,8%, đạt 1,03 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu thủy sản sang Indonesia sụt giảm mạnh nhất 67,2%, chỉ đạt 0,42 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở các thị trường như: Tây Ban Nha, Ucraina, Braxin với mức giảm tương ứng 34,6%, 31% và 30,9% so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Thị trường
T2/2018
T2/2018 so với T1/2018
2T/2018
2T/2018 so với cùng kỳ
Tổng kim ngạch XK
405.025.033
-39,52
1.071.852.659
17,13
EU
72.989.876
-32,83
181.328.583
22,44
Mỹ
70.361.134
-25,47
164.741.777
7,82
Nhật Bản
54.703.876
-47,71
159.322.337
6,49
Trung Quốc
38.472.307
-48,26
111.459.126
26,93
Hàn Quốc
38.280.560
-43,11
105.567.995
28,58
ĐÔNG NAM Á
30.947.737
-49,97
92.674.876
25,16
Thái Lan
12.984.891
-53,93
41.167.136
35,24
Hà Lan
15.472.223
-34,4
39.050.553
49,55
Anh
11.883.298
-43,41
32.640.926
21,67
Đức
9.590.488
-46,47
27.506.541
23,41
Canada
11.429.755
-25,1
26.621.431
7,11
Hồng Kông (Trung Quốc)
10.247.565
-37,67
26.612.902
24,41
Australia
9.003.376
-47,6
25.996.556
41,85
Bỉ
8.887.727
-29,72
21.534.317
24,57
Mexico
5.915.895
-60,77
20.996.518
18,79
Singapore
6.522.102
-39,73
17.338.862
36,07
Italy
9.722.248
30,79
17.155.553
14,13
Brazil
5.844.133
-43,75
16.233.632
-30,86
Pháp
6.010.911
-34,58
15.125.040
30,98
Philippines
4.404.852
-58,25
14.868.860
-16,22
Malaysia
4.909.319
-49,02
14.538.630
44,58
Đài Loan
3.656.638
-61,1
13.056.511
18,36
Ả Rập Xê Út
5.872.446
-15,56
12.777.137
59,65
Colombia
4.110.770
-46,82
11.837.338
53,78
Israel
5.362.376
-12,68
11.503.478
2,36
Nga
4.819.537
-24,02
11.162.396
-4,33
Pakistan
2.181.871
-67,2
8.374.251
80,68
Tây Ban Nha
3.670.641
0,85
7.310.370
-34,63
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
3.694.131
15,12
6.903.050
12,01
Bồ Đào Nha
2.464.528
-41,4
6.670.482
30,56
Đan Mạch
1.939.717
-42
5.283.975
-5,41
Ấn Độ
1.802.849
-37,89
4.705.530
68,1
Campuchia
1.869.763
-15,04
4.030.415
145,73
Thụy Sỹ
1.184.657
-54,39
3.781.823
-7,71
Ba Lan
1.491.160
-30,86
3.647.823
65,94
Ai Cập
1.517.539
-1,3
3.055.065
-5,69
New Zealand
1.001.373
-38,49
2.629.372
-4,73
Thụy Điển
581.297
-55,56
1.889.292
20,8
Hy Lạp
528.288
-37,62
1.375.213
19,99
Séc
334.524
-55,69
1.089.412
-24,9
Ucraina
383.236
-43,62
1.062.963
-31,12
Romania
412.826
-35,12
1.049.086
37,56
Cô Oét
335.285
-52,81
1.045.763
-18,71
I rắc
164.184
-81,14
1.034.902
107,78
Thổ Nhĩ Kỳ
496.194
16,76
921.159
110,72
Indonesia
190.220
-16,25
417.340
-67,24
Brunei
66.590
-73,05
313.633
112,33
(Vinanet tính toán theo số liệu của TCHQ)
 Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710885525