Xuất khẩu thủy sản tăng trưởng ở hầu hết các thị trường
Thứ hai, 19-3-2018AsemconnectVietnam - Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu thủy sản của cả nước vẫn tăng trên 17% so với cùng kỳ năm trước, đạt 1,07 tỷ USD.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước trong tháng 2 năm 2018 giảm mạnh 39,5% so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm 5% so với cùng tháng năm 2017, đạt trên 405,03 triệu USD.
Tính chung cả 2 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu thủy sản của cả nước vẫn tăng trên 17% so với cùng kỳ năm trước, đạt 1,07 tỷ USD.
EU là thị trường đứng đầu về tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam, chiếm 16,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 181,33 triệu USD, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng sau thị trường các nước EU là Mỹ chiếm 15,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 164,74 triệu USD, tăng 7,8%. Tiếp theo là thị trường Nhật Bản đạt gần 159,32 triệu USD, chiếm 14,9%, tăng 6,5%. Xuất sang Trung Quốc đạt trên 111,46 triệu USD, chiếm 10,4%, tăng 26,9%.
Thủy sản xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 8,6% trong tổng kim ngạch, đạt 92,67 triệu USD, tăng 25,2% so với cùng kỳ.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu thủy sản trong 2 tháng đầu năm nay so với 2 tháng đầu năm ngoái, thì thấy xuất khẩu sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng kim ngạch; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang một số thị trường tuy kim ngạch nhỏ nhưng so với cùng kỳ lại tăng mạnh trên 100% kim ngạch như: xuất sang Campuchia tăng 145,7%, đạt 4,03 triệu USD; Brunei tăng 112,3%, đạt 0,3 triệu USD, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 110,7%, đạt 0,92 triệu USD và I rắc tăng 107,8%, đạt 1,03 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu thủy sản sang Indonesia sụt giảm mạnh nhất 67,2%, chỉ đạt 0,42 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở các thị trường như: Tây Ban Nha, Ucraina, Braxin với mức giảm tương ứng 34,6%, 31% và 30,9% so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm 2018 - ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2018
|
T2/2018 so với T1/2018
|
2T/2018
|
2T/2018 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
405.025.033
|
-39,52
|
1.071.852.659
|
17,13
|
EU
|
72.989.876
|
-32,83
|
181.328.583
|
22,44
|
Mỹ
|
70.361.134
|
-25,47
|
164.741.777
|
7,82
|
Nhật Bản
|
54.703.876
|
-47,71
|
159.322.337
|
6,49
|
Trung Quốc
|
38.472.307
|
-48,26
|
111.459.126
|
26,93
|
Hàn Quốc
|
38.280.560
|
-43,11
|
105.567.995
|
28,58
|
ĐÔNG NAM Á
|
30.947.737
|
-49,97
|
92.674.876
|
25,16
|
Thái Lan
|
12.984.891
|
-53,93
|
41.167.136
|
35,24
|
Hà Lan
|
15.472.223
|
-34,4
|
39.050.553
|
49,55
|
Anh
|
11.883.298
|
-43,41
|
32.640.926
|
21,67
|
Đức
|
9.590.488
|
-46,47
|
27.506.541
|
23,41
|
Canada
|
11.429.755
|
-25,1
|
26.621.431
|
7,11
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
10.247.565
|
-37,67
|
26.612.902
|
24,41
|
Australia
|
9.003.376
|
-47,6
|
25.996.556
|
41,85
|
Bỉ
|
8.887.727
|
-29,72
|
21.534.317
|
24,57
|
Mexico
|
5.915.895
|
-60,77
|
20.996.518
|
18,79
|
Singapore
|
6.522.102
|
-39,73
|
17.338.862
|
36,07
|
Italy
|
9.722.248
|
30,79
|
17.155.553
|
14,13
|
Brazil
|
5.844.133
|
-43,75
|
16.233.632
|
-30,86
|
Pháp
|
6.010.911
|
-34,58
|
15.125.040
|
30,98
|
Philippines
|
4.404.852
|
-58,25
|
14.868.860
|
-16,22
|
Malaysia
|
4.909.319
|
-49,02
|
14.538.630
|
44,58
|
Đài Loan
|
3.656.638
|
-61,1
|
13.056.511
|
18,36
|
Ả Rập Xê Út
|
5.872.446
|
-15,56
|
12.777.137
|
59,65
|
Colombia
|
4.110.770
|
-46,82
|
11.837.338
|
53,78
|
Israel
|
5.362.376
|
-12,68
|
11.503.478
|
2,36
|
Nga
|
4.819.537
|
-24,02
|
11.162.396
|
-4,33
|
Pakistan
|
2.181.871
|
-67,2
|
8.374.251
|
80,68
|
Tây Ban Nha
|
3.670.641
|
0,85
|
7.310.370
|
-34,63
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
3.694.131
|
15,12
|
6.903.050
|
12,01
|
Bồ Đào Nha
|
2.464.528
|
-41,4
|
6.670.482
|
30,56
|
Đan Mạch
|
1.939.717
|
-42
|
5.283.975
|
-5,41
|
Ấn Độ
|
1.802.849
|
-37,89
|
4.705.530
|
68,1
|
Campuchia
|
1.869.763
|
-15,04
|
4.030.415
|
145,73
|
Thụy Sỹ
|
1.184.657
|
-54,39
|
3.781.823
|
-7,71
|
Ba Lan
|
1.491.160
|
-30,86
|
3.647.823
|
65,94
|
Ai Cập
|
1.517.539
|
-1,3
|
3.055.065
|
-5,69
|
New Zealand
|
1.001.373
|
-38,49
|
2.629.372
|
-4,73
|
Thụy Điển
|
581.297
|
-55,56
|
1.889.292
|
20,8
|
Hy Lạp
|
528.288
|
-37,62
|
1.375.213
|
19,99
|
Séc
|
334.524
|
-55,69
|
1.089.412
|
-24,9
|
Ucraina
|
383.236
|
-43,62
|
1.062.963
|
-31,12
|
Romania
|
412.826
|
-35,12
|
1.049.086
|
37,56
|
Cô Oét
|
335.285
|
-52,81
|
1.045.763
|
-18,71
|
I rắc
|
164.184
|
-81,14
|
1.034.902
|
107,78
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
496.194
|
16,76
|
921.159
|
110,72
|
Indonesia
|
190.220
|
-16,25
|
417.340
|
-67,24
|
Brunei
|
66.590
|
-73,05
|
313.633
|
112,33
|
(Vinanet tính toán theo số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC
Xuất khẩu thép khởi sắc ngay từ đầu năm - triển vọng tăng trưởng lạc quan trong năm 2024
Dự báo xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2024
Giá hồ tiêu xuất khẩu tăng trưởng 2 con số
Điểm danh những mặt hàng xuất khẩu trên 5 tỷ USD sau 2 tháng đầu năm 2024
Kim ngạch thương mại Việt Nam 2 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các quốc gia ASEAN tháng 1/2024
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nền kinh tế đứng đầu toàn cầu tháng 1/2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 1/2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 1/2024
Các thị trường xuất khẩu thủy sản tháng 1/2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tháng 1/2024
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 1/2024
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 1/2024
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi của Việt Nam tháng 1/2024
Xuất khẩu rau quả Việt Nam năm 2023 và dự báo năm 2024
Kim ngạch xuất khẩu rau quả năm 2023 ước đạt gần 5,6 tỷ USD, tăng 65,6% so với năm 2022.Thặng dư thương mại ngành nông lâm thủy sản của Việt Nam ...
Dự báo xuất khẩu thủy sản năm 2024
Xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam năm ...
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi ...