Tăng cường xuất khẩu sản phẩm sắt thép sang thị trường Myanmar
Thứ hai, 29-1-2018AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, năm 2017 Việt Nam đã thu về từ thị trường Myanamar 702,9 triệu USD, tăng 52,28% so với năm 2016.
Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Myanmar, sản phẩm sắt thép là mặt hàng chủ lực đạt kim ngạch 76,2 triệu USD, tăng 125,86% so với năm 2016 - nhóm hàng dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng kim ngạch.
Đứng thứ hai là phương tiện vận tải và phụ tùng, đạt 76,1 triệu USD tăng 42,41%. Kế đến là máy móc thiết bị dụng cụ tăng 81,92%, đạt 73,77 triệu USD – đây là nhóm hàng có kim ngạch tăng đứng thứ hai sau sản phẩm từ sắt thép.
Nhìn chung, năm 2017 hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường này đều có kim ngạch tăng, chiếm 76,9% và ngược lại kim ngạch giảm chiếm 23%, trong đó clanke và xi măng giảm mạnh nhất, giảm 58,35% về lượng và 58,88% về kim ngạch tương ứng với 23 nghìn tấn; 1,02 triệu USD. Giá xuất bình quân 44,68 USD/tấn, giảm 1,26% so với năm trước.
Ngược lại, Việt Nam cũng nhập từ Myanmar các mặt hàng như thủy sản, rau quả, cao su, gỗ và sản phẩm. Trong đó, hàng rau quả đạt kim ngạch cao nhất 33,4 triệu USD giảm 19,94% và nhóm hàng thủy sản tuy kim ngạch chỉ đạt 3,8 triệu USD nhưng tăng mạnh 109,3% so với năm 2016.
Xuất khẩu sang thị trường Myanmar năm 2017
Tên nhóm/mặt hàng
|
ĐVT
|
Năm 2017
|
So sánh năm 2016
|
||
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
||
Tổng
|
USD
|
|
702.957.275
|
|
52,28
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
USD
|
|
76.200.028
|
|
125,86
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
USD
|
|
76.194.730
|
|
42,41
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
USD
|
|
73.770.592
|
|
81,92
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
USD
|
|
34.298.582
|
|
31,11
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
USD
|
|
25.928.084
|
|
10,56
|
Sắt thép các loại
|
Tấn
|
31.220
|
20.130.205
|
8,69
|
25,61
|
Hàng dệt, may
|
USD
|
|
16.429.790
|
|
35,85
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
USD
|
|
10.571.788
|
|
0,93
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
USD
|
|
6.422.684
|
|
-2,82
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
Tấn
|
2.920
|
4.056.486
|
-9,43
|
-3,74
|
Hóa chất
|
USD
|
|
2.755.439
|
|
37,51
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
USD
|
|
2.272.915
|
|
1,94
|
Clanhke và xi măng
|
Tấn
|
23.005
|
1.027.815
|
-58,35
|
-58,88
|
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC
"Điểm danh" các địa phương có kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD
Tăng 5%, xuất khẩu hàng hóa đang khởi sắc trở lại
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ở gần mức cao nhất trong 2 năm
Tháng 6/2023, Hoa Kỳ vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất hồ tiêu Việt Nam
Nửa đầu năm 2023, Việt Nam chi 3,4 tỷ USD nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Triển vọng xuất khẩu gạo 6 tháng cuối năm 2023 được đánh giá tương đối tích cực
Xuất khẩu hồ tiêu vẫn thiếu vắng các tín hiệu tích cực
CPI Việt Nam và CPI của Hà Nội, TP.HCM nửa đầu năm 2023
Bội thu đơn hàng, xuất khẩu rau quả sẽ cán mốc 5 tỷ USD trong năm 2023
Nửa đầu năm 2023: Xuất khẩu cao su mang về 1,05 tỷ USD
Tăng trưởng kinh tế và tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam nửa đầu năm 2023
Dự kiến xuất khẩu nông lâm thủy sản năm 2023 sẽ đạt 54 tỷ USD
Tình hình xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2023 và chiến lược xuất khẩu gạo đến năm 2030
Gần nửa đầu năm 2023, xuất khẩu rau quả “bứt tốc” mang về gần 2,8 tỷ USD
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...