Thứ tư, 24-4-2024 - 18:8 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu sang Trung Quốc, nhóm hàng giấy và xi măng tăng đột biến 

 Thứ hai, 29-1-2018

AsemconnectVietnam - Xuất khẩu sang Trung Quốc năm 2017 tăng trưởng ở hầu hết các nhóm hàng, trong đó, giấy và sản phẩm giấy tăng gấp 24 lần và nhóm hàng clinker xi măng tăng gấp 55 lần so với năm 2016.

Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2017, thương mại Việt Nam – Trung Quốc đã đạt 93,69 tỷ USD. Dự đoán, năm 2018 con số này sẽ lần đầu tiên chạm mốc 100 tỷ USD và  đây là đối tác thương mại đầu tiên lập được kỷ lục này.

Kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Trung trong năm 2017 đã tăng 21,79 tỷ USD so với năm 2016 và chiếm đến 22% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2017. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng rất mạnh 61,5% so với năm 2016, đạt 35,46 tỷ USD.

Năm 2017, có 13 nhóm hàng xuất khẩu sang Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, tăng 6 nhóm hàng so với năm 2016.
Trong các nhóm hàng XK chủ lực, điện thoại là nhóm hàng đạt kim ngạch cao nhất 7,15 tỷ USD, chiếm 20,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng rất mạnh 794% so với năm trước đó.

Nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện xuất sang Trung Quốc cũng tăng mạnh trên 69%, đạt 6,86 tỷ USD, chiếm 19,3%; rau quả tăng 52%, đạt trên 2,65 tỷ USD, chiếm 7,5%; xơ sợi dệt đạt 2,04 tỷ USD, chiếm 5,8%, tăng 23,7%; máy ảnh, máy quay phim 2,09 tỷ USD, chiếm 5,9%, tăng 25,8%.

Trong năm 2017, trong số 42 nhóm hàng chủ yếu xuất sang Trung Quốc thì chỉ có 5 nhóm hàng sụt giảm kim ngạch so với năm 2016, đó là là: chè giảm 43,6%, dầu thô giảm 19,7%, than đá giảm 33,5%, cà phê giảm 20,2%, túi xách va li giảm 3,4%.
Các nhóm hàng xuất khẩu tăng mạnh về kim ngạch gồm có: giấy và sản phẩm giấy tăng gấp 24 lần, đạt 113,98 triệu USD; nhóm hàng clinker xi măng cũng tăng gấp 55 lần, đạt 47,61 triệu USD; điện thoại và linh kiện tăng 8 lần, đạt 7,15 tỷ USD; hóa chất tăng 96%, đạt 193,75 triệu USD.

Trước đây, nhắc đến Trung Quốc thường nghĩ đến nhập siêu rất mạnh, nhưng mấy năm gần đây, nhờ tốc độ tăng trưởng XK mạnh mẽ nên khoảng cách nhập siêu của nước ta với đối tác thương mại lớn nhất này cũng giảm đáng kể, từ con số thâm hụt thương mại hơn 28 tỷ USD năm 2016 xuống còn 22,77 tỷ USD trong năm 2017.

Xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc năm 2017 - ĐVT: USD
Mặt hàng
T12/2017
(+/-%) T12/2017 so với T11/2017
Cả năm 2017
(+/-%) năm 2017 so với năm 2016
Tổng kim ngạch XK
4.551.570.784
0,95
35.462.685.632
61,49
Điện thoại các loại và linh kiện
1.680.483.748
9,55
7.152.498.510
793,84
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
683.319.299
-13,93
6.860.565.924
69,04
Hàng rau quả
244.580.170
2,53
2.650.556.673
52,44
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
321.344.629
-1,99
2.088.495.812
25,81
Xơ, sợi dệt các loại
189.218.592
-0,04
2.042.467.137
23,73
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
132.995.896
-2,62
1.574.069.087
41,55
Cao su
162.578.047
6,81
1.445.450.909
45,61
Giày dép các loại
101.923.399
-7,32
1.140.655.060
26,08
Hàng dệt, may
120.216.315
12,86
1.104.143.985
34,06
Hàng thủy sản
84.533.347
-16,79
1.087.862.645
59,37
Gỗ và sản phẩm gỗ
106.065.788
11,57
1.070.353.502
5,04
Dầu thô
125.431.642
22,38
1.050.222.329
-19,7
Gạo
59.190.723
-6,93
1.026.711.329
31,35
Sắn và các sản phẩm từ sắn
107.800.552
8,15
911.072.487
4,82
Dây điện và dây cáp điện
57.316.627
-14,25
505.666.196
42,52
Hạt điều
56.821.608
-13,2
469.380.047
11,19
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
23.004.189
-2,81
287.876.435
10,7
Phương tiện vận tải và phụ tùng
23.705.149
-11,31
252.391.176
22,01
Xăng dầu các loại
17.871.482
-15,36
217.322.246
26,29
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
19.273.284
8,19
199.913.680
1,28
Hóa chất
6.183.121
-71,63
193.747.807
96,35
Chất dẻo nguyên liệu
29.994.290
13,5
179.536.034
76,09
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
12.273.640
-25,34
147.573.178
-3,41
Giấy và các sản phẩm từ giấy
8.414.774
-49,44
113.979.143
2,336,49
Sản phẩm hóa chất
9.580.298
-19,95
106.222.027
33,14
Kim loại thường khác và sản phẩm
3.868.810
-46,99
97.528.995
44,27
Quặng và khoáng sản khác
9.644.542
2,74
90.642.055
40,13
Cà phê
9.986.332
72,66
84.836.299
-20,22
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
8.025.836
5,55
80.332.975
5,29
Sản phẩm từ cao su
7.326.794
-2,52
76.145.211
20,89
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
4.026.183
1,05
66.573.332
0,33
Sản phẩm từ chất dẻo
8.155.817
31,27
64.107.183
40,57
Sản phẩm từ sắt thép
3.911.364
-10,16
53.770.063
11,03
Clanhke và xi măng
34.716.658
333,63
47.606.183
5,484,52
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
2.811.115
-2,93
33.232.178
48,99
Chè
1.057.296
-41,09
14.651.234
-43,61
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
1.558.168
-1,82
13.589.026
2,11
Vải mành, vải kỹ thuật khác
919.631
-17,26
12.746.741
18,48
Sắt thép các loại
1.784.628
194,31
12.578.535
65,23
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
744.068
-6,7
8.208.966
12,62
Sản phẩm gốm, sứ
620.805
-32,64
7.970.986
58,31
Than đá
 
 
1.149.135
-33,5
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710837686