Điểm nổi bật bức tranh XK 6 tháng 2017: Nhập siêu từ Hàn Quốc vượt Trung Quốc
Thứ tư, 26-7-2017AsemconnectVietnam - Nhập siêu từ Hàn Quốc đã vượt Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm. Cụ thể, nhập siêu từ Hàn Quốc ở mức 15,9 tỷ USD, trong khi nhập siêu từ Trung Quốc chỉ là 14,1 tỷ USD.
Đây là điểm nổi bật trong bức tranh xuất khẩu nửa đầu năm 2017. Bởi từ trước đến nay, Việt Nam luôn nhập siêu từ Trung Quốc lớn nhất.
Theo Phó Cục trưởng Cục XNK (Bộ Công Thương), điều này không có gì bất thường. Thứ nhất, là do 6 tháng đầu năm, Tập đoàn Samsung nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu cho sản xuất của các nhà máy Samsung ở Việt Nam. Thứ hai, là do nhập khẩu các mặt hàng xăng dầu, nguyên phụ liệu phục vụ dệt may từ Hàn Quốc tăng mạnh.
6 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục xu hướng dịch chuyển sang các nước trong khu vực, bao gồm cả Trung Quốc và Hàn Quốc. Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc lần lượt là 13 tỷ USD và 6,6 tỷ USD, tăng tương ứng là 42,5% và 29,1%.
Trong khi, nhập khẩu từ Hàn Quốc lại tăng mạnh hơn Trung Quốc. Cụ thể, trong 6 tháng đầu năm, nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 22,5 tỷ USD, tăng 51,2%; trong khi nhập khẩu từ Trung Quốc chỉ tăng 16,8%, đạt 27,1 tỷ USD. Điều này đã khiến thâm hụt thương mại với Hàn Quốc vượt so Trung Quốc.
Thâm hụt thương mại Việt Nam – Hàn Quốc ở mức 15,9 tỷ USD, vượt mức so với Trung Quốc cho thấy, Việt Nam ngày càng phụ thuộc nhiều hơn về thương mại với Hàn Quốc.
Thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam tình hình nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc 6 tháng 2017 -ĐVT: USD
Mặt hàng
|
6 tháng 2017
|
So sánh cùng kỳ năm 2016 (%)
|
||
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng
|
|
22.558.064.115
|
|
51,28
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
6.176.507.860
|
|
128,51
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
6.040.866.463
|
|
46,55
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
|
2.291.925.382
|
|
36,16
|
vải các loại
|
|
988.445.864
|
|
6,96
|
xăng dầu các loại
|
1.454.524
|
875.160.217
|
76,73
|
108,64
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
|
767.507.847
|
|
23,36
|
kim loại thường khác
|
201.476
|
710.958.740
|
17,86
|
47,61
|
chất dẻo nguyên liệu
|
428.863
|
693.436.529
|
17,83
|
9,68
|
sắt thép các loại
|
836.443
|
596.133.423
|
-4,86
|
33,97
|
linh kiện, phụ tùng ô tô
|
|
439.027.469
|
|
11,99
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
|
387.805.325
|
|
-1,38
|
sản phẩm từ sắt thép
|
|
334.588.950
|
|
30,09
|
sản phẩm hóa chất
|
|
307.284.050
|
|
21,54
|
hóa chất
|
|
166.541.800
|
|
44,31
|
cao su
|
44.535
|
111.955.930
|
10.95
|
82,54
|
sản phẩm từ kim loại thường khác
|
|
110.979.148
|
|
7,30
|
giấy các loại
|
120.312
|
109.116.494
|
12.40
|
20,04
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
106.040.639
|
|
587,24
|
dược phẩm
|
|
95.250.269
|
|
-1,52
|
ô tô nguyên chiếc các loại
|
5.029
|
92.979.859
|
-46,47
|
-42,31
|
xơ, sợi dệt các loại
|
36.529
|
84.742.128
|
5,87
|
8,86
|
sản phẩm từ cao su
|
|
72.740.998
|
|
9,93
|
sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
|
65.115.831
|
|
37,24
|
dây điện và dây cáp điện
|
|
61.613.279
|
|
1,69
|
phân bón các loại
|
106.114
|
42.144.504
|
58,14
|
39,54
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
39.916.851
|
|
97,80
|
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
|
35.621.780
|
|
29,07
|
hàng điện gia dụng và linh kiện
|
|
29.830.409
|
|
53,79
|
sản phẩm từ giấy
|
|
28.884.930
|
|
8,07
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
23.566.145
|
|
66,87
|
Hàng thủy sản
|
|
21.791.454
|
|
1,41
|
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
|
19.511.530
|
|
38,51
|
chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
|
18.033.314
|
|
23,35
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
16.014.922
|
|
-6,86
|
chế phẩm thực phẩm khác
|
|
13.081.855
|
|
-8,17
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
9.496.170
|
|
83,58
|
hàng rau quả
|
|
5.891.938
|
|
73,43
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
5.321.106
|
|
-4,43
|
quặng và khoáng sản khác
|
11.100
|
4.240.875
|
27,44
|
-7,62
|
sữa và sản phẩm sữa
|
|
4.206.322
|
|
-11,48
|
dầu mỡ động thực vật
|
|
2.521.582
|
|
-3,47
|
nguyên phụ liệu dược phẩm
|
|
1.794.061
|
|
-22,98
|
bông các loại
|
1.262
|
1.728.764
|
156,50
|
40,08
|
khí đốt hóa lỏng
|
892
|
1.015.950
|
-89,46
|
-76,77
|
Nguồn: VITIC
Quý I/2023, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm giảm 2 con số
Quý I/2023, xuất khẩu cao su giảm 22,9% về giá trị
Nguyên nhân xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 14,4% trong Quý I/2023
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...