Xuất khẩu sang Trung Quốc: nhóm hàng giấy tăng trưởng mạnh nhất
Thứ tư, 19-7-2017AsemconnectVietnam - Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam (sau Hoa Kỳ), xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc luôn đạt mức tăng trưởng mạnh.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm 2017 tăng 42,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt gần 13,02 tỷ USD, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc, đạt 2,85 tỷ USD, chiếm 21,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 101,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xếp vị trí thứ hai về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng rau quả, đạt 1,25 tỷ USD, tăng trưởng 55,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 9,6% tổng trị giá xuất khẩu.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng xơ, sợi dệt các loại, đạt 933,5 triệu USD, chiếm 7,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc, tăng 29,5% so với cùng kỳ năm 2016.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu sang Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm 2017, thì thấy phần lớn hàng hóa xuất khẩu đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy sang Trung Quốc tăng mạnh nhất 393,8%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 8,9 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng mạnh ở một số nhóm hàng như: sắt thép tăng 171%; dây điện và dây cáp điện tăng 116%; cao su tăng trưởng 81%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 86%.
Tuy nhiên, xuất khẩu Cà phê, chè và dầu thô sang thị trường Trung Quốc lại sụt giảm mạnh về kim ngạch, với giảm tương ứng 20,3%; 23% và 21,6% so với cùng kỳ năm ngoái .
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2017 - ĐVT: USD
Mặt hàng
|
6T/2017
|
6T/2016
|
+/- (%) 6T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
13.021.369.379
|
9.115.014.019
|
+42,86
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
2.853.559.706
|
1.417.297.778
|
+101,34
|
Hàng rau quả
|
1.249.174.816
|
803.808.467
|
+55,41
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
933.499.355
|
721.013.218
|
+29,47
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
785.091.226
|
463.997.442
|
+69,20
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
762.637.752
|
459.998.982
|
+65,79
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
569.721.085
|
389.623.545
|
+46,22
|
Gạo
|
557.304.387
|
420.193.041
|
+32,63
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
555.552.617
|
435.461.098
|
+27,58
|
Dầu thô
|
542.899.851
|
692.118.607
|
-21,56
|
Cao su
|
540.287.309
|
298.730.292
|
+80,86
|
Giày dép các loại
|
521.132.065
|
395.213.539
|
+31,86
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
438.116.914
|
477.108.514
|
-8,17
|
Hàng dệt, may
|
435.690.580
|
324.499.536
|
+34,27
|
Hàng thủy sản
|
433.475.479
|
299.069.028
|
+44,94
|
Dây điện và dây cáp điện
|
181.785.602
|
84.120.702
|
+116,10
|
Hạt điều
|
177.158.108
|
159.610.297
|
+10,99
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
145.437.262
|
122.560.953
|
+18,67
|
Xăng dầu các loại
|
114.428.736
|
83.562.110
|
+36,94
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
109.557.228
|
83.776.516
|
+30,77
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
87.649.368
|
99.694.580
|
-12,08
|
Hóa chất
|
84.814.137
|
57.504.145
|
+47,49
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
72.608.572
|
73.583.231
|
-1,32
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
61.226.064
|
45.698.769
|
+33,98
|
Cà phê
|
47.262.433
|
59.286.853
|
-20,28
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
47.256.921
|
29.550.221
|
+59,92
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
44.905.526
|
24.136.183
|
+86,05
|
Quặng và khoáng sản khác
|
44.191.008
|
31.826.816
|
+38,85
|
Sản phẩm hóa chất
|
40.135.391
|
36.360.387
|
+10,38
|
Sản phẩm từ cao su
|
35.235.256
|
28.648.381
|
+22,99
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
35.226.685
|
37.294.205
|
-5,54
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
26.702.365
|
20.652.117
|
+29,30
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
25.950.978
|
17.769.800
|
+46,04
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
16.490.974
|
10.637.684
|
+55,02
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
8.890.866
|
1.800.522
|
+393,79
|
Sắt thép các loại
|
7.703.585
|
2.841.992
|
+171,06
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
6.790.647
|
5.366.209
|
+26,54
|
Chè
|
6.501.693
|
8.456.946
|
-23,12
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
6.421.889
|
6.744.516
|
-4,78
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
3.572.204
|
3.028.177
|
+17,97
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
3.122.136
|
1.940.660
|
+60,88
|
Clanhke và xi măng
|
1.443.900
|
852.407
|
+69,39
|
Than đá
|
549.913
|
|
*
|
Nguồn: VITIC
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...