Xuất khẩu hạt tiêu tăng về lượng, nhưng giảm về kim ngạch
Thứ sáu, 28-4-2017AsemconnectVietnam - Quý I/2017 cả nước xuất khẩu 51.141 tấn hạt tiêu, thu về 323,6 triệu USD (tăng 15,3% về lượng nhưng giảm 12,7% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 3/2017 cả nước xuất khẩu 29.064 tấn hạt tiêu, thu về 170,9 triệu USD (tăng 113% về lượng và tăng 89% về kim ngạch so với tháng 2/2017); đưa tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu cả quý I/2017 lên 51.141 tấn, tương đương 323,6 triệu USD (tăng 15,3 5% về lượng nhưng giảm 12,7% về kim ngạch so với quý I/2016).
Hoa Kỳ đứng đầu về thị trường tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam, đạt 9.388 tấn trong quý I/2017, tương đương 65,6 triệu USD (chiếm 18,4% trong tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước và chiếm 20,3% trong tổng kim ngạch), giảm 15,7% về lượng và giảm 35,4% về kim ngạch so với quý I/2016.
Thị trường lớn thứ 2 là Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, với 3.873 tấn, trị giá 21,7 triệu USD (tăng 24% về lượng nhưng giảm 4,7% về kim ngạch); tiếp đến thị trường Pakistan với 2.900 tấn, trị giá 17,9 triệu USD (tăng 69% về lượng và tăng 38% về kim ngạch); xuất sang Ấn Độ 2.306 tấn, trị giá 14,2 triệu USD (giảm 34,8% về lượng và giảm 48% về kim ngạch).
Nhìn chung, xuất khẩu hạt tiêu trong quý I/2017 sang hầu hết các thị trường đều bị sụt giảm so với cùng kỳ năm 2016; trong đó xuất khẩu giảm mạnh ở một số thị trường như: Ba Lan giảm 45% về lượng (đạt 179 tấn) và giảm 52% về kim ngạch (đạt 1,2 triệu USD); Australia giảm 42% về lượng (đạt 277 tấn) và giảm 53% về kim ngạch (đạt 2,3 triệu USD) ; Ấn Độ giảm 35% về lượng (đạt 2.306 tấn) và giảm 48% về kim ngạch (đạt 14,2 triệu USD) .
Tuy nhiên, xuất khẩu hạt tiêu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Pakistan (tăng 69% về lượng và tăng 38% về kim ngạch); Anh (tăng 68% về lượng và tăng 37% về kim ngạch); Bỉ (tăng 87% về lượng và tăng 52% về kim ngạch (đạt triệu USD); Cô Oét (tăng 45% về lượng và tăng 15% về kim ngạch (đạt triệu USD).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu quý I/2017 - ĐVT: USD
Thị trường
|
Quý I/2017
|
+/-(%) Quý I/2017 so với cùng kỳ
|
||
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
|
Tổng cộng
|
51.141
|
323.594.020
|
+15,30
|
-12,73
|
Hoa Kỳ
|
9.388
|
65.623.314
|
-15,72
|
-35,39
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
3.873
|
21.731.745
|
+24,06
|
-4,71
|
Pakistan
|
2.900
|
17.893.105
|
+69,39
|
+37,95
|
Ấn Độ
|
2.306
|
14.163.239
|
-34,84
|
-47,98
|
Đức
|
1.780
|
13.356.693
|
-5,57
|
-28,57
|
Ai Cập
|
2.102
|
10.903.614
|
-10,93
|
-36,08
|
Hà Lan
|
1.239
|
10.360.881
|
-17,95
|
-28,97
|
Hàn Quốc
|
1.447
|
9.579.599
|
+8,39
|
-15,01
|
Anh
|
1.115
|
9.529.973
|
+68,43
|
+37,25
|
Thái Lan
|
808
|
6.673.907
|
-4,04
|
-20,46
|
Nga
|
1.178
|
6.574.644
|
+21,82
|
-9,16
|
Tây Ban Nha
|
850
|
5.448.418
|
+13,48
|
-8,29
|
Nhật Bản
|
469
|
4.580.576
|
-24,35
|
-34,21
|
Philippines
|
967
|
4.511.126
|
-13,97
|
-37,30
|
Nam Phi
|
550
|
4.373.834
|
-20,63
|
-34,97
|
Canada
|
581
|
4.092.715
|
+19,79
|
-12,90
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
723
|
3.723.560
|
+4,78
|
-16,52
|
Pháp
|
354
|
2.962.075
|
-10,15
|
-17,98
|
Australia
|
277
|
2.319.894
|
-42,17
|
-53,09
|
Malaysia
|
295
|
2.287.352
|
-10,61
|
-21,18
|
Bỉ
|
202
|
1.951.252
|
+87,04
|
+52,23
|
Italia
|
252
|
1.924.440
|
-13,70
|
-31,84
|
Singapore
|
279
|
1.878.401
|
-10,58
|
-29,66
|
Ucraina
|
270
|
1.503.807
|
-22,41
|
-31,57
|
Cô Oét
|
189
|
1.215.203
|
+45,38
|
+14,84
|
Ba Lan
|
179
|
1.201.402
|
-44,75
|
-51,93
|
Nguồn: VITIC
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2024
Những thị trường xuất khẩu gạo hàng đầu của Việt Nam trong quý I/2024
Xuất khẩu dệt may duy trì tăng trưởng trong quý 1/2024
Xuất khẩu và nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2024
Xuất khẩu và nhập khẩu thủy sản của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2024
Việt Nam đang đề xuất điều chỉnh danh mục gạo thơm để xuất khẩu vào EU
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón quý 1/2024
Xuất khẩu quả chuối: Những tín hiệu tích cực từ thị trường Trung Quốc
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2024
Trao đổi thương mại Việt Nam – Thổ Nhĩ Kỳ quý 1/2024
3 tháng đầu năm, Italy là thị trường nhập khẩu sắt thép lớn nhất của Việt Nam
Trao đổi thương mại Việt Nam - Malaysia quý 1/2024
2 nhóm hàng xuất khẩu ngành nông nghiệp tăng trưởng 3 con số trong tháng 3/2024
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ thu về 3,4 tỷ USD trong quý I/2024
Danh bạ doanh nghiệp tỉnh Ehime, Nhật Bản
Để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam tìm kiếm thông tin và tăng cường kết nối giao dịch với các doanh nghiệp Nhật Bản, Thương vụ Việt Nam tại ...Châu Á là khu vực xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam ...
Những mặt hàng nông sản chủ lực trong quý 1 và dự báo xuất ...