Xuất khẩu quặng, khoáng sản: lượng tăng mạnh, nhưng trị giá thấp
Thứ ba, 25-4-2017AsemconnectVietnam - Đáng chú ý là lượng quặng và khoáng sản xuất khẩu thì tăng rất mạnh 188% so với cùng kỳ năm 2016, nhưng trị giá thu về chỉ tăng rất ít, tăng 1,4% so cùng kỳ.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong quí I/2017 cả nước xuất khẩu 862.334 tấn quặng và khoáng sản các loại, thu về 34,6 triệu USD.
Đáng chú ý là lượng quặng và khoáng sản xuất khẩu thì tăng rất mạnh 188% so với cùng kỳ năm 2016, nhưng trị giá thu về chỉ tăng rất ít, tăng 1,4% so cùng kỳ.
Riêng trong tháng 3, lượng quặng khoáng sản xuất khẩu tăng 55% về lượng so với tháng 2, nhưng giá trị thu về lại giảm 25% (đạt 451.734 tấn, trị giá 12,6 triệu USD).
Tính trung bình giá xuất khẩu quặng và khoáng sản tới thời điểm này là 36,7 USD/tấn, chỉ bằng khoảng 33,45% giá xuất khẩu quặng và khoáng sản cùng thời điểm năm ngoái 109,7 USD/tấn.
Quặng, khoáng sản của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc; trong quí I năm nay xuất khẩu sang Trung Quốc đã chiếm tới 83% về lượng và chiếm 43% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam (với 716.032 tấn, trị giá 14,8 triệu USD).
Mặc dù lượng xuất khẩu sang Trung Quốc tăng tới 426% so cùng kỳ, nhưng trị giá chỉ tăng rất ít 0,02% so cùng kỳ.
Bên cạnh thị trường chủ đạo Trung Quốc, thì nhóm sản phẩm này còn xuất sang 5 6 thị trường khác như: Đài Loan 26.672 tấn, Nhật Bản 14.039 tấn, Indoneisa 2.003 tấn, Malaysia 1.543 tấn và Hàn Quốc 320 tấn.
Trong quí I/2017 xuất khẩu quặng khoáng sản sang thị trường Nhật và Hàn Quốc tuy lượng ít, nhưng lại được giá cao, thu về giá trị tăng so cùng kỳ. Cụ thể: xuất sang Nhật tăng 93% về lượng và tăng 65% về trị giá; xuất sang Hàn Quốc mặc dù giảm 84% về lượng nhưng lại tăng 45% về giá trị. Ngược lại xuất sang Malaysia sụt giảm mạnh trên 70% cả bề lượng và giá trị so với cùng kỳ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu quặng và khoáng sản quí I/2017
Thị trường
|
Quí I/2017
|
+/- (%) quí I/2017 so với cùng kỳ
|
||
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
862.334
|
34.616.740
|
+188,16
|
+1,43
|
Trung Quốc
|
716.032
|
14.787.053
|
+425,54
|
+0,02
|
Đài Loan
|
26.672
|
1.632.611
|
-6,17
|
-10,26
|
Nhật Bản
|
14.039
|
3.764.963
|
+92,53
|
+64,97
|
Indonesia
|
2.003
|
287.371
|
+46,63
|
+31,63
|
Malaysia
|
1.543
|
374.736
|
-70,30
|
-73,29
|
Hàn Quốc
|
320
|
702.562
|
-84,16
|
+45,10
|
Nguồn: VITIC
4 tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc giảm nhập cao su từ thị trường Việt Nam
Bộ Công Thương đồng hành, hỗ trợ hiệu quả xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
Xuất khẩu vải thiều rộng cửa, hứa hẹn mùa vụ thuận lợi
Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi 4 tháng năm 2023
Trao đổi thương mại của Việt Nam với 2 đối tác lớn nhất thế giới 4 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 4 tháng đầu năm và mục tiêu quý 2/2023
Tháng 4/2023, giá hạt điều xuất khẩu đạt mức cao nhất kể từ tháng 10/2022
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
4 tháng, cả nước nhập khẩu 3,26 triệu tấn xăng dầu
Tháng 4/2023, xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ tăng nhẹ trở lại sau 3 tháng giảm liên tiếp
Indonesia trở thành khách hàng mua gạo lớn thứ 3 của Việt Nam
4 tháng, cả nước xuất siêu 7,56 tỷ USD
Xuất khẩu chè 4 tháng năm 2023 chỉ thu về 50 triệu USD
Xuất khẩu gạo - điểm sáng nông sản 4 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...