Thứ bảy, 20-4-2024 - 1:12 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam giảm về lượng nhưng tăng về kim ngạch 

 Thứ năm, 20-4-2017

AsemconnectVietnam - Lượng sắt thép nhập khẩu 3 tháng đầu năm đạt gần 4,2 triệu tấn, trị giá gần 2,4 tỷ USD (giảm 11% về lượng nhưng tăng 37,6% về trị giá so cùng kỳ).

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, trong tháng 3/2017, lượng nhập khẩu sắt thép các loại đạt gần 1,5 triệu tấn, trị giá 873,4 triệu USD (giảm 2,8% về lượng nhưng tăng 5% về trị giá so với tháng trước đó); đưa tổng lượng sắt thép nhập khẩu trong 3 tháng đầu năm 2017 lên gần 4,2 triệu tấn, trị giá gần 2,4 tỷ USD (giảm 11% về lượng nhưng tăng 37,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước). Như vậy, trung bình mỗi ngày, có hơn 50.000 tấn sắt thép nhập cảng Việt Nam.
Đơn giá nhập khẩu bình quân 523 USD/tấn (12 triệu đồng/tấn). Giá trị nhập khẩu trung bình khoảng 25 triệu USD/ngày (khoảng 570 triệu đồng). Dù lượng nhập sắt thép giảm so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá sắt thép nhập khẩu đã và đang có xu hướng tăng khá mạnh. Cụ thể, trong tháng 3/2017, đơn giá nhập 562,5 USD/tấn; trong khi tháng 3/2016 đơn giá bình quân chỉ 366 USD/tấn (tăng gần 200 USD/tấn).
Theo lý giải của Hiệp hội Thép Việt Nam, giá thép nhập khẩu tăng mạnh trở lại thời gian gần đây là do giá phôi thép, thép xây dựng thế giới có xu hướng nhích lên. Trong khi đó, do ảnh hưởng của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã 2 lần tăng lãi suất đồng USD trong 3 tháng qua, khiến giá thành sắt thép nhập khẩu cũng tăng trở lại.
Xét về thị trường, sắt thép các loại nhập khẩu về Việt Nam trong trong 3 tháng đầu năm chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với gần 2,2 triệu tấn, trị giá gần 1,2 tỷ USD, chiếm trên 50% trong tổng lượng và kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước (giảm 24,4% về lượng nhưng tăng 22,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước);
Ngoài ra, nhập khẩu sắt thép từ Nhật Bản đạt 549.007 tấn, trị giá 324,4 triệu USD (giảm 26% về lượng nhưng tăng 13,3% về trị giá). Sắt thép các loại nhập khẩu về Việt Nam từ Hàn Quốc với 431.376 tấn, trị giá 299,3 triệu USD (tăng 0,5% về lượng và tăng 43,8% về trị giá); đặc biệtt sắt thép các loại có xuất xứ từ Ấn Độ tăng mạnh so với cùng kỳ, tăng 4,741% về lượng và tăng 2.202% về trị giá, đạt 438.729 tấn, trị giá 227,3 triệu USD.
Thời gian qua một lượng lớn sắt thép giá rẻ của Trung Quốc đã nhập vào Việt Nam, khiến ngành sản xuất thép trong nước điêu đứng. Theo nhiều nhận định của các chuyên gia, sắp tới giá sắt thép trong nước và nhập khẩu có thể tăng lên do chi phí và lãi suất tăng. Đồng thời, cũng do ảnh hưởng của thuế tự vệ vừa được Bộ Công Thương áp dụng với hàng nhập từ Trung Quốc, Hàn Quốc.
Cụ thể, Bộ Công Thương vừa ban hành Quyết định số 1105 về áp dụng biện pháp chống bán phá giá chính thức với sản phẩm thép mạ nhập khẩu từ Trung Quốc, Hong Kong (Trung Quốc) và Hàn Quốc.
Theo đó từ giữa tháng 4/2017, thép mạ nhập từ Trung Quốc sẽ bị áp mức thuế chống bán phá giá thấp nhất là 3,17% và cao nhất 38,34% khi vào Việt Nam. Tương tự, chủng loại nhập từ Hàn Quốc bị áp thuế từ 7,02 - 19%. Loại thuế này sẽ được áp dụng kéo dài trong vòng 5 năm tới, mới được xem xét bãi bỏ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu sắt thép quí I/2017
Thị trường
Quí I/2017
 
+/-(%) quí I/2017 so với cùng kỳ
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
4.195.996
2.359.148.054
-11,06
+37,60
Trung Quốc
2.192.593
1.176.475.980
-24,38
+22,81
Nhật Bản
549.007
324.387.177
-26,14
+13,32
Ấn Độ
438.729
227.344.780
+4740,88
+2202,03
Hàn Quốc
431.376
299.263.344
+0,45
+43,80
Đài Loan
396.718
212.463.071
-12,77
+31,14
Braxin
44.933
22.000.970
+516,87
+734,61
Thái Lan
35.812
25.901.640
+145,89
+120,90
Indonesia
23.882
11.321.834
+446,62
+267,88
Nga
19.888
9.986.893
-83,64
-71,23
Malaysia
6.910
8.911.667
-8,79
+2,55
Bỉ
4.741
1.917.931
+258,62
-27,30
Australia
4.707
2.242.772
-23,34
+9,76
NewZealand
3.474
1.381.858
+44,93
+145,15
Đức
3.097
3.917.353
+114,92
+128,13
Italia
2.146
1.822.923
+111,01
+67,42
Nam Phi
2.044
2.847.017
+110,50
+180,68
Hà Lan
1.765
1.137.538
+100,57
+34,16
Hoa Kỳ
1.667
1.951.937
-30,89
-37,55
Thuỵ Điển
1.239
3.157.153
+249,01
+82,00
Anh
1.157
787.776
+601,21
+201,37
Singapore
963
1.039.196
+21,13
-29,62
Thổ Nhĩ Kỳ
811
841.127
+695,10
+798,13
Tây Ban Nha
730
750.614
+11,11
+20,79
Phần Lan
646
1.720.530
-56,99
-47,07
Pháp
484
819.720
-41,12
-44,43
Mexico
304
281.049
+76,74
+165,60
Hồng Kông
290
240.356
-4,29
+0,53
Áo
196
333.552
+79,82
-73,73
Canada
134
153.695
-34,95
+119,13
Philippines
120
136.393
-52,76
-49,89
Đan Mạch
21
72.050
+16,67
-6,83
 
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710725991