Tháng 1/2020: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hàn Quốc sụt giảm
Thứ sáu, 21-2-2020AsemconnectVietnam - Hàn Quốc đang là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Trung Quốc và Mỹ) và là một trong 2 đối tác nước ta chịu thâm hụt thương mại hàng chục tỷ USD.
Trong tháng 1/2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt nam sang thị trường này sụt giảm 24,76% so với cùng kỳ đạt 1,38 tỷ USD.
Các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta sang Hàn Quốc như điện thoại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; dệt may… đều đạt kim ngạch hàng trăm triệu USD.
Trong đó, nhóm điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu với 335,41 triệu USD, chiếm 24,23% thị phần, mặc dù tăng 34,22% so với tháng trước đó, nhưng lại giảm 31,29% so với cùng kỳ.
Đứng thứ hai là nhóm hàng dệt, may đạt 225,85 triệu USD, chiếm 16,32% thị phần, giảm khá mạnh 30,69% so với cùng kỳ. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cũng giảm 18,33% đạt 217,14 triệu USD. Giảm không đáng kể 1,06% là nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 134,79 triệu USD.
Sắt thép các loại; xăng dầu các loại; quặng và khoáng sản khác là các nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh lần lượt là -50,47% đạt 10,33 triệu; -86,96% đạt 2,28 triệu USD; -99,95 đạt 573 USD.
Tăng mạnh nhất so với cùng kỳ là nhóm phân bón các loại với mức tăng 220,54% đạt 157.514 USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc tháng 1 năm 2020 - (Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/02/2020 của TCHQ) - ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T1/2020
|
So với T12/2019 (%)
|
T1/2020
|
So với T1/2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
1.384.322.558
|
-5,99
|
1.384.322.558
|
-24,76
|
100
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
335.412.044
|
34,22
|
335.412.044
|
-31,29
|
24,23
|
Hàng dệt, may
|
225.857.132
|
-5,43
|
225.857.132
|
-30,69
|
16,32
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
217.148.755
|
0,75
|
217.148.755
|
-18,33
|
15,69
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
134.792.679
|
-18,96
|
134.792.679
|
-1,06
|
9,74
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
58.617.085
|
-19,29
|
58.617.085
|
-32,22
|
4,23
|
Hàng thủy sản
|
50.429.867
|
-27,21
|
50.429.867
|
-31,53
|
3,64
|
Giày dép các loại
|
46.297.840
|
-19,58
|
46.297.840
|
-25,49
|
3,34
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
30.752.196
|
-9,41
|
30.752.196
|
-2,68
|
2,22
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
27.418.504
|
-22,38
|
27.418.504
|
-19,08
|
1,98
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
21.418.417
|
-24
|
21.418.417
|
-32,41
|
1,55
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
17.435.515
|
-21,26
|
17.435.515
|
-9,35
|
1,26
|
Dây điện và dây cáp điện
|
13.847.380
|
-10,38
|
13.847.380
|
-8,74
|
1
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
12.030.058
|
-8,45
|
12.030.058
|
-32,62
|
0,87
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
11.631.086
|
-32,94
|
11.631.086
|
-42,01
|
0,84
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
11.415.413
|
-23,94
|
11.415.413
|
-27,47
|
0,82
|
Hàng rau quả
|
11.368.409
|
-6,21
|
11.368.409
|
-2,32
|
0,82
|
Sắt thép các loại
|
10.336.738
|
-1,04
|
10.336.738
|
-50,47
|
0,75
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
7.609.784
|
26,35
|
7.609.784
|
46,53
|
0,55
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
6.875.144
|
-1,93
|
6.875.144
|
-25,45
|
0,5
|
Sản phẩm hóa chất
|
6.870.229
|
-21,2
|
6.870.229
|
-7,83
|
0,5
|
Hóa chất
|
5.529.631
|
-6,1
|
5.529.631
|
-22,38
|
0,4
|
Sản phẩm từ cao su
|
4.096.578
|
-28,94
|
4.096.578
|
-28,03
|
0,3
|
Cà phê
|
4.035.595
|
-38,77
|
4.035.595
|
-37,77
|
0,29
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
3.794.248
|
-35,05
|
3.794.248
|
-5,9
|
0,27
|
Cao su
|
3.779.593
|
-43,22
|
3.779.593
|
-38,85
|
0,27
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
2.521.373
|
13,05
|
2.521.373
|
-20,8
|
0,18
|
Xăng dầu các loại
|
2.286.807
|
10,36
|
2.286.807
|
-86,96
|
0,17
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
1.900.667
|
-37,55
|
1.900.667
|
-39,81
|
0,14
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.889.720
|
-3,99
|
1.889.720
|
14,25
|
0,14
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.734.413
|
-32,87
|
1.734.413
|
-30,11
|
0,13
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.718.155
|
-8,46
|
1.718.155
|
13,14
|
0,12
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
1.415.338
|
-48,49
|
1.415.338
|
-42,46
|
0,1
|
Hạt tiêu
|
1.167.582
|
19,67
|
1.167.582
|
-44,62
|
0,08
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.165.700
|
-46,32
|
1.165.700
|
-23,25
|
0,08
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.085.662
|
-41,92
|
1.085.662
|
-1,38
|
0,08
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
847.262
|
-65,09
|
847.262
|
117,63
|
0,06
|
Than các loại
|
756.396
|
-59,67
|
756.396
|
|
0,05
|
Phân bón các loại
|
157.514
|
-51,68
|
157.514
|
220,54
|
0,01
|
Quặng và khoáng sản khác
|
573
|
-99,8
|
573
|
-99,95
|
0
|
Hàng hóa khác
|
86.303.048
|
-28,38
|
86.303.048
|
|
6,23
|
Nguồn: VITIC
Quý I/2023, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm giảm 2 con số
Quý I/2023, xuất khẩu cao su giảm 22,9% về giá trị
Nguyên nhân xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 14,4% trong Quý I/2023
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...