Thứ năm, 25-4-2024 - 15:30 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Xuất khẩu gạo sang Philippines tháng đầu năm 2020 giảm mạnh 

 Thứ sáu, 14-2-2020

AsemconnectVietnam - Philippines – thị trường đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam trong tháng đầu năm nay sụt giảm rất mạnh 39,3 % về khối lượng và giảm 32,7% về kim ngạch so với tháng 1/2019.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo trong tháng đầu năm 2020 ước đạt 410.855 tấn, thu về 196,46 triệu USD (giảm 17,8% về khối lượng và 13,8% về kim ngạch so với tháng 12/2019) và cũng giảm 6,1% về lượng nhưng tăng 0,6% về kim ngạch so với tháng đầu năm 2019. Giá xuất khẩu gạo tháng đầu năm 2020 đạt trung bình 478,2 USD/tấn, tăng 4,8% so với tháng 12/2019 và tăng 7,1% so với tháng 1/2019.
Philippines – thị trường đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam trong tháng đầu năm nay sụt giảm rất mạnh 39,3 % về khối lượng và giảm 32,7% về kim ngạch so với tháng 1/2019 đạt 135.233 tấn, thu về 61,38 triệu USD, chiếm 32,9% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 31,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, giá xuất khẩu gạo sang Philippines tăng 10,9%, đạt trung bình 453,9 USD/tấn.

Xếp sau thị trường Philippines là Ỉaq, mặc dù tháng 1/2019 không xuất khẩu sang thị trường này, nhưng năm nay đạt mức cao 60.000 tấn, trị giá 31,74 triệu USD, chiếm 14,6% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 16,2% trong tổng kim ngạch. Giá xuất khẩu cũng đạt mức cao 529 USD/tấn.
Tháng 1/2020 xuất khẩu gạo sang thị trường Malaysia tăng mạnh 101% về lượng và tăng 63% về kim ngạch đạt 26.978 tấn, tương đương 12,43 triệu USD, chiếm trên 6% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, tuy nhiên giá xuất khẩu giảm 18,9%, đạt 460,9 USD/tấn.
Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc cũng tăng mạnh 121,3% về lượng và tăng 176,8% về kim ngạch đạt 18.359 tấn, tương đương 10,78 triệu USD, giá xuất khẩu tăng 25,1%, đạt 587 USD/tấn.

Các thị trường xuất khẩu đáng chú ý trong tháng đầu năm nay là tuy lượng xuất khẩu không cao nhưng so với cùng kỳ năm 2019 thì tăng rất mạnh như: Nga tăng 646,3% về lượng và tăng 566,9% về kim ngạch, đạt 500 tấn, tương đương 0,25 triệu USD; Pháp tăng 219,4% về lượng và tăng 280,2% về kim ngạch, đạt 313 tấn, tương đương 0,2 triệu USD; Angola tăng 102,6% về lượng và tăng 157% về kim ngạch, đạt 699 tấn, tương đương 0,35 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sang các thị trường Hồng Kông, Ukraine, Bờ Biển Ngà, Senegal sụt giảm rất mạnh từ 62 – 84% cả về lượng và kim ngạch so với tháng đầu năm 2019.

Xuất khẩu gạo tháng 1/2020 -
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/2/2020 của TCHQ)
 
Thị trường
Tháng 1/2020
So với tháng 1/2019
 
Tỷ trọng trị giá (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng cộng
410.855
196.457.230
-6,1
0,59
100
Philippines
135.233
61.380.805
-39,3
-32,7
31,24
Iraq
60.000
31.740.000
 
 
16,16
Malaysia
26.978
12.433.697
101,19
63,2
6,33
Trung Quốc đại lục
18.359
10.776.461
121,3
176,8
5,49
Ghana
14.668
7.400.638
-11,51
-14,3
3,77
Mozambique
12.599
6.207.567
 
 
3,16
Singapore
6.219
3.242.067
-8,97
-16,1
1,65
Bờ Biển Ngà
5.891
2.737.806
-72,31
-73
1,39
Hồng Kông (TQ)
4.657
2.662.490
-84,07
-80,7
1,36
U.A.E
3.597
1.926.670
-40,61
-41,4
0,98
Saudi Arabia
2.650
1.466.044
 
 
0,75
Australia
1.195
762.208
-14,4
-19,4
0,39
Mỹ
1.057
714.533
-5,2
-3,77
0,36
Đài Loan (TQ)
689
361.299
35,36
44,61
0,18
Angola
699
354.421
102,61
157,1
0,18
Indonesia
800
336.575
-44,83
-49
0,17
Nga
500
250.363
646,27
566,9
0,13
Hà Lan
403
211.686
-25,78
-22,6
0,11
Nam Phi
424
205.481
6,27
-5,57
0,1
Pháp
313
195.647
219,39
280,2
0,1
Ba Lan
234
133.314
100
88,79
0,07
Senegal
92
65.320
-74,16
-61,6
0,03
Bỉ
120
62.568
 
 
0,03
Algeria
78
48.204
56
51,82
0,02
Ukraine
48
31.760
-78,76
-77,2
0,02
Thổ Nhĩ Kỳ
50
29.292
-33,33
-31,4
0,01
Tây Ban Nha
49
23.319
-51
-48,8
0,01
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710866837