Thứ năm, 25-4-2024 - 16:35 GMT+7  Việt Nam EngLish 

Tình hình xuất nhập khẩu than đá của Việt Nam năm 2019 

 Thứ sáu, 7-2-2020

AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2019, xuất khẩu than đá của Việt Nam giảm mạnh cả về lượng và kim ngạch so với năm 2018.

Trong khi đó, nhập khẩu than đá của nước ta tăng mạnh cả về lượng và giá trị.

Tình hình xuất khẩu than đá năm 2019 của Việt Nam
Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong năm 2019 xuất khẩu than đá ra thị trường nước ngoài giảm mạnh 52,3% về lượng và giảm 47,7% về kim ngạch so với năm 2018, đạt 1,14 triệu tấn, tương đương 168,8 triệu USD.
Tính riêng tháng 12/2019 xuất khẩu gần 94.994 tấn than đá, thu về 12,77 triệu USD, giảm mạnh 47,3% về lượng và giảm 49,7% về trị giá so với tháng 11/2019 và cũng giảm 53% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 12/2018.
Giá than xuất khẩu trung bình trong tháng 12/2019 đạt 134,4 USD/tấn, giảm 4,4% so với tháng 11/2019 và giảm 1,6% so với tháng 12/2018. Tính trung bình trong năm 2019 giá than tăng 9,7% so với năm 2018, đạt 147,6 USD/tấn.

Các thị trường xuất khẩu than đá chủ chốt của Việt Nam năm 2019
Nhật Bản là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại than xuất khẩu của nước ta. Trong năm 2019, xuất khẩu sang Nhật 493.921 tấn than đá, thu về 68,02 triệu USD, giảm 46% về lượng và giảm 44,2% về kim ngạch so với năm 2018; chiếm 43,2% trong tổng lượng than xuất khẩu của cả nước và chiếm tới 40,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Giá than xuất khẩu sang Nhật tăng 3,3% so với năm 2018, đạt 137,7 USD/tấn.
Hàn Quốc là thị trường tiêu thụ than đá lớn thứ 2 của Việt Nam, đạt 161.709 tấn, tương đương 27,27 triệu USD, giá trung bình 168,8 USD/tấn, giảm 61,4% về lượng và giảm 48,9% về kim ngạch nhưng tăng 32,4% về giá so với năm 2018.
Xuất sang Thái Lan 113.687 tấn, tương đương 13,53 triệu USD, giá trung bình 119 USD/tấn, giảm 44,6% về lượng và giảm 43,2% về kim ngạch nhưng tăng 2,5% về giá so với năm 2018.

Trong năm 2019 xuất khẩu than đá sang tất cả các thị trường đều sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với năm 2018, nhưng giá xuất khẩu lại tăng ở toàn bộ cac thị trường; đáng chú ý một số thị trường giá tăng rất mạnh như: Philippines tăng 133,6% về giá nhưng giảm trên 99% cả về lượng và kim ngạch, đạt 184 tấn, tương đương 52.580 USD; Lào tăng 164% về giá nhưng giảm 99% cả về lượng và kim ngạch, đạt 89 tấn, tương đương 31.150 USD.

Tình hình nhập khẩu than đá năm 2019 của Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, lượng than đá nhập khẩu vào Việt Nam trong năm 2019 đạt 43,85 triệu tấn, tương đương 3,79 tỷ USD, tăng rất mạnh 91,8% về lượng và tăng 48,3% về kim ngạch so với năm 2018.
Trong đó, riêng tháng 12/2019 đạt 4,3 triệu tấn, tương đương 322,75 triệu USD, tăng 40,6% về lượng và tăng 35,6% về kim ngạch so với tháng 11/2019. So với tháng 12/2018 cũng tăng mạnh 51,5% về lượng và tăng 10,9% về kim ngạch.
Tuy lượng và kim ngạch nhập khẩu than đá tăng rất mạnh, nhưng giá nhập khẩu lại giảm 22,7% so với năm 2018, đạt 86,4 USD/tấn. Trong tháng 12/2019 giá nhập khẩu đạt 75 USD/tấn, giảm 3,6% so với tháng trước đó và giảm 26,8% so với cùng tháng năm 2018.

Các thị trường nhập khẩu than đá chủ yếu của Việt Nam năm 2019
Lượng than nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ thị trường Australia, tăng rất mạnh 157,2% về lượng và tăng 84,2% về trị giá so với năm 2018, đạt 15,71 triệu tấn, tương đương 1,57 triệu USD, chiếm 35,8% trong tổng lượng và chiếm 41,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu than đá của cả nước. Giá nhập khẩu từ thị trường này giảm 20,3%, đạt 56,4 USD/tấn.

Tiếp sau đó là thị trường Indonesia với 15,41 triệu tấn, trị giá 868,63 triệu USD, chiếm 35,2% trong tổng lượng và chiếm 22,9% tổng kim ngạch nhập khẩu than đá của cả nước, so với năm 2018 tăng 38% về lượng và tăng 10% về kim ngạch. Giá nhập trung bình tăng 0,8%, đạt 102,4 USD/tấn.
Than nhập khẩu từ thị trường Nga về Việt Nam cũng tăng mạnh cả về lượng và kim ngạch so với năm 2018, tăng 151,2% về lượng và tăng 117,4% về kim ngạch, với 7,15 triệu tấn, tương đương 633,82 triệu USD, chiếm trên 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu than đá của cả nước. Giá nhập khẩu than đá từ thị trường này giảm 13,5%, đạt 88,6 USD/tấn.

Than nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc giảm 10,7% về lượng và kim ngạch giảm 22,5%, giá nhập khẩu giảm 13,2%, đạt 854.835 tấn, tương đương 241,64 triệu USD, giá 282,7 USD/tấn
Nhập khẩu từ các thị trường Malaysia giảm 95,3% về lượng và kim ngạch giảm 93,3%, giá nhập khẩu tăng 41,5%, đạt 13.135 tấn, tương đương 1,63 triệu USD, giá 81 USD/tấn
Riêng than đá nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản được đặc biệt chú ý do lượng nhập rất ít 175.351 tấn, tương đương 45,81 triệu USD nhưng so với năm 2018 thì tăng rất mạnh 411,9% về lượng và tăng 288,9% về kim ngạch.
CK
Nguồn: VITIC

  PRINT     BACK

© Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại – Bộ Công Thương ( VITIC)
Giấy phép của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin Điện tử - Bộ Thông tin và Truyền Thông số 56/GP-TTDT

Địa chỉ: Phòng 605, tầng 6, tòa nhà Bộ Công Thương, 655 Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Điện thoại:(04) 39341911; (04)38251312 và Fax: (04)38251312

Email: Asem@vtic.vn; Asemconnectvietnam@gmail.com
Ghi rõ nguồn "AsemconnectVietnam.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này

Số lượt truy cập: 25710868537