Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Hồng Kông (TQ) đạt hơn 7 tỷ USD
Thứ ba, 11-2-2020AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hồng Kông (Trung Quốc) cả năm 2019 đạt 7,15 tỷ USD, giảm 10,05% so với năm ngoái.
Hai nhóm đạt kim ngạch lớn nhất trên 1 tỷ USD nhưng 1 nhóm tăng trưởng và 1 nhóm sụt giảm khá mạnh so với năm 2018. Cụ thể: Nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 42,4% thị phần đạt 3,03 tỷ USD, tăng 34,48%; trong khi nhóm điện thoại các loại và linh kiện chiếm 16,77% thị phần đạt 1,19 tỷ USD, giảm 32,71% so với cùng kỳ.
Chỉ có 7 nhóm hàng xuất sang Hồng Kông có kim ngạch đạt hàng trăm triệu USD, trong đó 4 nhóm có kim ngạch giảm và 3 nhóm tăng. Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 64,03% đạt 466,4 triệu USD; sản phẩm từ chất dẻo tăng 63,25% đạt 101,53 triệu USD.
Trong các nhóm có kim ngạch xuất khẩu đạt hàng chục USD có 2 nhóm hàng tăng trưởng cực mạnh so với năm ngoái: Hàng rau quả tăng 235,47% đạt 72,08 triệu USD; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 192,68% đạt 24,23 triệu USD.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 07/2020/NĐ-CP biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hồng Kông, Trung Quốc giai đoạn 2019 - 2022 (thuế suất AHKFTA).
Vì vậy, hợp tác với Hồng Kông trong khuôn khổ AHKFTA có thể đem lại những hiệu ứng tích cực cho phát triển kinh tế của Việt Nam; hỗ trợ thực hiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam.
Đến nay, xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Hồng Kông chưa cao, chủ yếu là hàng thủy sản, một số loại rau quả và gạo. Dự kiến, việc thực thi trong khuôn khổ AHKFTA sẽ thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu nông, thủy sản và thực phẩm chế biến từ Việt Nam sang thị trường Hồng Kông trong thời gian tới.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (TQ) năm 2019 (Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/01/2020 của TCHQ) - ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Tháng 12/2019
|
So với T11/2019 (%)
|
Năm 2019
|
So với năm 2018 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch XK
|
671.763.898
|
4,04
|
7.155.709.571
|
-10,05
|
100
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
323.387.607
|
7,65
|
3.034.230.374
|
34,48
|
42,4
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
115.635.719
|
5,39
|
1.199.748.137
|
-32,71
|
16,77
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
58.297.439
|
-8,84
|
744.167.307
|
-27,23
|
10,4
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
25.047.923
|
-2,58
|
466.408.672
|
-64,03
|
6,52
|
Hàng dệt, may
|
27.109.365
|
10,27
|
289.490.326
|
2,65
|
4,05
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
16.050.126
|
16,53
|
195.411.551
|
-7,85
|
2,73
|
Giày dép các loại
|
17.110.711
|
-21,58
|
195.114.477
|
4,52
|
2,73
|
Hàng thủy sản
|
13.272.475
|
9,59
|
161.268.087
|
-14,31
|
2,25
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
5.982.279
|
-9,29
|
101.536.739
|
63,25
|
1,42
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
10.125.690
|
29,49
|
91.393.141
|
13,4
|
1,28
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
7.943.252
|
18,23
|
78.046.088
|
-7,4
|
1,09
|
Hàng rau quả
|
8.831.640
|
23,78
|
72.089.456
|
235,47
|
1,01
|
Gạo
|
5.227.073
|
15,22
|
63.310.183
|
25,1
|
0,88
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
3.147.049
|
17,11
|
50.466.162
|
63,73
|
0,71
|
Dây điện và dây cáp điện
|
2.924.930
|
10,92
|
38.245.075
|
-22,08
|
0,53
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
2.980.690
|
13,63
|
26.105.385
|
15,04
|
0,36
|
Hạt điều
|
2.909.990
|
3,21
|
24.940.992
|
3,22
|
0,35
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
2.798.956
|
24,43
|
24.238.590
|
192,68
|
0,34
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
795.882
|
-42,37
|
19.673.362
|
6,4
|
0,27
|
Sản phẩm hóa chất
|
1.068.826
|
8,09
|
11.784.875
|
7,41
|
0,16
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
551.823
|
-0,96
|
8.767.918
|
-19,86
|
0,12
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
613.562
|
-4,16
|
6.835.738
|
1,33
|
0,1
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
249.321
|
-28,42
|
4.274.016
|
-44,57
|
0,06
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
131.153
|
-88,91
|
3.548.404
|
57,82
|
0,05
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
554.803
|
87,66
|
2.650.924
|
-1,68
|
0,04
|
Cao su
|
227.418
|
67,34
|
2.401.157
|
-19,33
|
0,03
|
Sản phẩm từ cao su
|
271.465
|
40,22
|
2.385.997
|
-11,86
|
0,03
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
65.693
|
19,58
|
1.186.279
|
-24,02
|
0,02
|
Sắt thép các loại
|
60.73
|
|
727.852
|
-7,95
|
0,01
|
Xăng dầu các loại
|
|
|
389.137
|
|
0,01
|
Hàng hóa khác
|
18.390.308
|
-16,32
|
234.873.167
|
|
3,28
|
Nguồn: VITIC
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Năm 2022, Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu gỗ nguyên liệu
Xuất khẩu của Việt Nam sang một số thị trường khu vực ASEAN bật tăng
Xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc và Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất tăng 3 con số
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hành, hẹ, tỏi lớn nhất của Việt Nam
Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Tây Ban Nha
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu thủy sản tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...