Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Việt Nam 6 tháng đầu năm 2019 giảm 3,19%
Thứ sáu, 19-7-2019AsemconnectVietnam - Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 6/2019 đạt 301 triệu USD, giảm 14,73% so với tháng trước đó và giảm 17,91% so với cùng tháng năm ngoái.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 6/2019 vẫn là Argentina, Mỹ, Brazil và Trung Quốc... Trong đó, Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 132 triệu USD, giảm 14,3% so với tháng trước đó nhưng tăng 92,31% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL trong 6 tháng đầu năm 2019 lên hơn 702 triệu USD, chiếm 36,7% thị phần.
Kế đến là thị trường Mỹ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 6/2019 đạt hơn 34 triệu USD, giảm 18,19% so với tháng 5/2019 và giảm 48,69% so với tháng 6/2018. Tính chung, trong 6 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 325 triệu USD, tăng 1,34% so với cùng kỳ năm 2018.
Đứng thứ ba là Brazil với kim ngạch nhập khẩu hơn 34 triệu USD, tăng 22,87% so với tháng 5/2019 nhưng giảm 66,34% so với tháng 6/2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm 2019 lên hơn 148 triệu USD, giảm 48,37% so với cùng kỳ năm 2018.
Tính chung, trong 6 tháng đầu năm 2019 Việt Nam đã chi hơn 1,9 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, giảm 3,19% so với cùng kỳ năm 2018. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh trong thời gian này là: Canada với 26,5 triệu USD, tăng 146,79% so với cùng kỳ năm 2018, Australia với 16,9 triệu USD, tăng 118,96% so với cùng kỳ năm 2018, Thái Lan với hơn 62 triệu USD, tăng 18,49% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Argentina với hơn 702 triệu USD, tăng 8,61% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu TĂCN & NL 6 tháng đầu năm 2019 theo thị trường - ĐVT: nghìn USD
Thị trường
|
T6/2019
|
+/- So với
T6/2018 (%)
|
6T/2019
|
+/- So với 6T/2018 (%)
|
Tổng KN
|
301.392
|
-14,7
|
1.913.675
|
-3,2
|
Argentina
|
132.290
|
-14,3
|
702.707
|
8,6
|
Ấn Độ
|
11.080
|
-19
|
97.994
|
-2,4
|
Anh
|
128
|
7,1
|
606
|
-8,9
|
Áo
|
99
|
-75,8
|
1.575
|
-55,6
|
Bỉ
|
195
|
-63,2
|
5.160
|
-72,3
|
Brazil
|
34.313
|
22,9
|
148.578
|
-48,4
|
UAE
|
3.378
|
1,3
|
13.727
|
-63,8
|
Canada
|
4.874
|
-20,8
|
26.580
|
146,8
|
Chile
|
113
|
-85,9
|
4.801
|
-21,8
|
Đài Loan (TQ)
|
6.256
|
-24,7
|
34.324
|
-21,7
|
Đức
|
846
|
23,1
|
5.163
|
2,2
|
Hà Lan
|
674
|
-52,1
|
8.584
|
-14,8
|
Hàn Quốc
|
4.437
|
-11,9
|
25.099
|
2,2
|
Mỹ
|
34.514
|
-18,2
|
325.323
|
1,3
|
Indonesia
|
5.596
|
62,3
|
35.424
|
-30,3
|
Italia
|
2.334
|
-32,1
|
26.053
|
1,1
|
Malaysia
|
1.641
|
-54,4
|
14.095
|
-15,9
|
Mexico
|
87
|
9,9
|
1.137
|
-47,9
|
Nhật Bản
|
317
|
54,12
|
1.320
|
-28,6
|
Australia
|
1.937.
|
-39,74
|
16.926
|
119
|
Pháp
|
2.158
|
-18,90
|
16.327
|
-3,8
|
Philippin
|
1.194
|
-33,7
|
8.869
|
8,5
|
Singapore
|
1.376
|
-9,4
|
8.539
|
3,2
|
Tây Ban Nha
|
632
|
-7,9
|
5.707
|
8,3
|
Thái Lan
|
10.549
|
-22,7
|
62.708
|
18,5
|
Trung Quốc
|
16.812
|
-1,2
|
96.544
|
-13,5
|
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất TĂCN như lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật trong 6 tháng đầu năm 2019.
Nhập khẩu các nguyên liệu sản xuất TĂCN 6 tháng đầu năm 2019
Mặt hàng
|
6T/2019
|
+/- So với 6T/2018
|
||
Lượng (nghìn tấn)
|
Trị giá (nghìn USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
|
Lúa mì
|
1.253
|
351.298
|
-54,4
|
-46,4
|
Ngô
|
4.582
|
957.674
|
-6,1
|
-2,6
|
Đậu tương
|
957
|
377.129
|
14,6
|
3,3
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
331.711
|
|
-6,7
|
Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu sơ bộ của TCHQ
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 6/2019 đạt 208 nghìn tấn với kim ngạch đạt 56 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 6 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,253 triệu tấn, với trị giá hơn 351 triệu USD, giảm 54,36% về khối lượng và giảm 46,35% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 6 tháng đầu năm 2019 là Australia chiếm 41% thị phần; Nga chiếm 14%, Canada chiếm 19%, Brazil chiếm 7% và Mỹ chiếm không đáng kể 2%.
Hầu hết các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2018 là Nga, Mỹ và Australia. Trong 6 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu lúa mì Nga giảm 86,75% về lượng và giảm mạnh 83,68% về trị giá so với cùng kỳ. Tiếp theo là Mỹ giảm 75,38% về lượng và giảm 76,24% về trị giá so với cùng kỳ. Sau cùng là Australia giảm 32,26% về lượng và giảm 24,98% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong khi đó, Canada tăng 20,66% về lượng và tăng 22,08% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; Brazil tăng mạnh 10,98% về lượng và 41,36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 6/2019 đạt 188 nghìn tấn với trị giá hơn 72 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 6 tháng đầu năm 2019 lên hơn 957 nghìn tấn và 377 triệu USD, tăng 14,56% về khối lượng và tăng 3,27% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 6/2019 đạt hơn 471 nghìn tấn với trị giá đạt 95 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 6 tháng đầu năm 2019 lên hơn 4,5 triệu tấn, trị giá hơn 957 triệu USD, giảm 6,06% về khối lượng và giảm 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tuy nhiên, nhập khẩu ngô trong 6 tháng đầu năm 2019 từ các thị trường chủ yếu đều tăng mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 60% và 37% thị phần.
Nguồn: VITIC
Xuất khẩu chè 4 tháng năm 2023 chỉ thu về 50 triệu USD
Xuất khẩu gạo - điểm sáng nông sản 4 tháng đầu năm 2023
Quý I/2023, nhập siêu của Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc giảm 39,3%
Thương mại thế giới sẽ chứng kiến những thay đổi lớn và tăng trưởng giảm sút hơn trong năm 2023
Quy định về ghi nhãn và hàm lượng tái chế sản phẩm nhựa tại Canada
Quý I/2023, Hà Lan tăng nhập khẩu cao su từ thị trường Việt Nam
Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa quý 1/2023
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang 1 số quốc gia Châu Á tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2023
Tình hình xuất nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2023
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc của Việt Nam quý 1/2023
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 và quý 1/2023
Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, Algeria tăng trưởng 3 con số
Xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam quý 1/2023
Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của Việt Nam tháng 3 ...
3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 1,79 triệu tấn, đạt giá trị 952 triệu USD, giảm 19,3% về khối lượng nhưng tăng ...Tăng trưởng xuất khẩu dệt may tiếp tục giảm
Tháng 3/2023, xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Nga, ...