Kim loại thường và sản phẩm đóng góp vào kim ngạch cả nước 1,7 tỷ USD
Thứ năm, 8-11-2018AsemconnectVietnam - Lọt vào TOP những mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu tỷ đô trong 9 tháng đầu năm 2018, kim loại thường và sản phẩm đã đóng góp vào kim ngạch của cả nước 1,7 tỷ USD, chiếm 0,96% tỷ trọng.
Tháng 9/2018 kim ngạch xuất khẩu kim loại thường và sản phẩm đạt 171 triệu USD giảm 13,2% so với tháng 8/2018 – đây là tháng giảm thứ tư liên tiếp. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2018 xuất khẩu mặt hàng này đã thu về 1,73 tỷ USD, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Việt Nam xuất khẩu kim loại thường và sản phẩm sang hơn 20 quốc gia trên thế giới, trong đó Ấn Độ là thị trường chủ lực, chiếm 25,5% tỷ trọng đạt 442,18 triệu USD, ăng 33,67% so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 9/2018 xuất khẩu kim loại thường và sản phẩm sang Ấn Độ chỉ có 40,72 triệu USD, giảm 15,46% so với tháng 8/2018 nhưng so với tháng 9/2017 tăng 6,96%.
Thị trường xuất nhiều đứng thứ hai là Mỹ, chiếm 14,5% tỷ trọng, đạt 252,74 triệu USD, tăng 33,19% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 đạt 24,5 triệu USD, tăng 0,69% so với tháng 8/2018 và tăng 24,75% so với tháng 9/2017.
Thị trường Đông Nam Á đứng thứ ba về kim ngạch chiếm 13,4% tỷ trọng, đạt 234 triệu USD, tăng 24,46% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng kim loại thường và sản phẩm sang các thị trường đều tăng trưởng, số này chiếm 73,91%, trong đó đặc biệt tăng mạnh xuất khẩu sang Philippines, tuy chỉ đạt 46,62 triệu USD nhưng tăng gấp 2,99 lần (tức tăng 199,57%) so với cùng, riêng tháng 9/2018 đạt 7,81 triệu USD, tăng 15,41% so với tháng 8/2018 và tăng đột biến so với tháng 9/2017 tăng 7,23%.
Ngoài thị trường Philippines, Việt Nam cũng tăng mạnh xuất sang thị trường Đài Loan (TQ) và Hà Lan, tăng lần lượt gấp 2,3 lần (tức tăng 124,81%) và gấp 2,4 lần (tức tăng 135,35%), đạt tương ứng 70,33 triệu USD; 4,76 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, số thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 26%, trong đó Thụy Điển giảm nhiều nhất 78,08% tương ứng với 173,5 nghìn USD; Hongkong (TQ) giảm 55,29% chỉ với 8,65 triệu USD và Lào giảm 43,33% với 2,04 triệu USD.
Đặc biệt, cơ cấu thị trường xuất khẩu thời gian này có thêm thị trường Séc tuy kim ngạch chỉ đạt 60,99 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu kim loại thường và sản phẩm 9 tháng năm 2018
Thị trường
|
T9/2018 (USD)
|
+/- so với T8/2018 (%)*
|
9T/2018 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
|
Ấn Độ
|
40.721.742
|
-15,46
|
442.181.141
|
33,67
|
Hoa Kỳ
|
24.505.407
|
0,69
|
252.741.369
|
33,19
|
Nhật Bản
|
17.143.937
|
-15,4
|
171.089.319
|
10,55
|
Hàn Quốc
|
15.544.737
|
-15,95
|
134.284.085
|
5,88
|
Trung Quốc
|
10.197.305
|
20,04
|
98.045.368
|
29,22
|
Đài Loan (TQ)
|
3.652.275
|
-34,87
|
70.339.704
|
124,81
|
Campuchia
|
7.254.975
|
-9,87
|
58.569.448
|
43,85
|
Philippines
|
7.815.267
|
15,41
|
46.624.284
|
199,57
|
Thái Lan
|
2.869.394
|
-26,4
|
38.333.648
|
-20,56
|
Indonesia
|
2.528.764
|
-27,59
|
36.751.892
|
6,25
|
Canada
|
2.528.964
|
-11,05
|
33.945.656
|
19,72
|
Australia
|
2.564.269
|
-33,5
|
28.197.743
|
-5,52
|
Malaysia
|
2.998.442
|
-30,12
|
27.555.905
|
34,84
|
Anh
|
2.768.578
|
-21,7
|
26.120.580
|
20,8
|
Myanmar
|
895.944
|
-56,61
|
20.288.943
|
-3,81
|
Brazil
|
2.345.229
|
-31,79
|
17.289.782
|
34,49
|
Đức
|
1.016.434
|
-16,43
|
10.259.236
|
34,59
|
HongKong (TQ)
|
591.047
|
-9,48
|
8.659.284
|
-55,29
|
Hà Lan
|
799.180
|
181,94
|
4.768.516
|
135,35
|
Singapore
|
641.598
|
16,77
|
3.868.867
|
2,61
|
Lào
|
219.069
|
-40,83
|
2.046.605
|
-43,35
|
Thụy Điển
|
33.742
|
|
173.545
|
-78,08
|
Angola
|
|
|
82.904
|
56,1
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: VITIC
Nửa cuối tháng 3, cán cân thương mại thặng dư 1,97 tỷ USD
Dệt may, thủy sản, điện tử có cơ tăng xuất khẩu sang Israel
Giá gạo xuất khẩu sẽ duy trì ở mức cao trong quý 2/2023
70 vùng trồng, 13 cơ sở đóng gói khoai lang đủ điều kiện xuất khẩu sang Trung Quốc
Quý I/2023, xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói, thảm giảm 2 con số
Quý I/2023, xuất khẩu cao su giảm 22,9% về giá trị
Nguyên nhân xuất khẩu nông lâm thủy sản giảm 14,4% trong Quý I/2023
Quý I/2023: Xuất nhập khẩu ước đạt 154,27 tỷ USD
Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng vọt, vượt Thái Lan và Ấn Độ
Xuất khẩu cà phê sang thị trường Hà Lan tăng trưởng 3 con số
Tình hình xuất khẩu và nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ lớn nhất của sản phẩm sắn Việt Nam
Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tháng 2 và 2 tháng đầu năm 2023
Đến giữa tháng 3, cán cân thương mại thặng dư gần 3 tỷ USD
Xuất khẩu cá tra sang thị trường Brazil giảm 2 con số
Tính đến giữa tháng 2/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường Brazil đạt giá trị 10,5 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ năm ...Điểm tên 9 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng dương 2 tháng ...
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và ...